Bài thuốc dân gian hôm nay

Bài Thuốc trị viêm nha chu

Nha chu viêm là tình trạng viêm nhiễm mạn tính ở mô lợi, xương ổ răng và mô nha chu nâng đỡ của răng.
Nha chu viêm là tình trạng viêm nhiễm mạn tính ở mô lợi, xương ổ răng và mô nha chu nâng đỡ của răng. Nguyên nhân theo y học cổ truyền là do bị kích thích kết hợp với phong nhiệt gây nên bệnh cấp tính thuộc chứng thực, lâu ngày vị âm hư, thận âm hư, tân dịch giảm gây hư hỏa bốc lên thành bệnh mạn tính, thuộc chứng hư. Sau đây là một số bài Thuốc trị theo từng thể.

Thể cấp tính: Người bệnh có biểu hiện chân răng đỏ sưng, đau, ấn mạnh có thể ra mủ. Trường hợp nặng người bệnh có thể sốt, ăn kém, táo bón, có hạch ở dưới hàm. Phương pháp chữa là sơ phong, thanh nhiệt, tiêu thũng. Dùng một trong các bài:

Bài 1: ngưu bàng tử 12g, kim ngân hoa 16g, bạc hà 8g, bồ công anh 20g, hạ khô thảo 16g, gai bồ kết 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: Ngưu bàng giải cơ thang gia giảm: ngưu bàng tử 12g, kim ngân hoa 20g, bạc hà 6g, liên kiều 20g, hạ khô thảo 8g, gai bồ kết 20g, chi tử 12g, xuyên sơn giáp 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: Thanh vị thang gia giảm: thăng ma 4g, kim ngân hoa 16g, hoàng liên 8g, liên kiều 16g, sinh địa 20g, ngưu bàng tử 12g, đan bì 8g, bạc hà 8g, thạch cao 40g. Sắc uống ngày 1 thang.

Thể mạn tính: Người bệnh có biểu hiện chân răng đỏ, viêm ít, có mủ chân răng, đau ít, răng lung lay, miệng hôi, họng khô, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, mạch tế sác. Phương pháp chữa là dưỡng âm thanh nhiệt. Dùng một trong các bài Thuốc:

Bài 1: sinh địa, kỷ tử, huyền sâm, sa sâm, quy bản, ngọc trúc mỗi vị 12g; kim ngân hoa 16g, bạch thược 8g, Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: Lục vị hoàn gia giảm: thục địa, hoài sơn, ngọc trúc, thăng ma, bạch thược, kỷ tử mỗi vị 12g; tri mẫu, sơn thù, hoàng bá, trạch tả, đan bì, phục linh mỗi vị 8g. Các vị làm hoàn, ngày uống 12g chia 2-3 lần.

Kết hợp day ấn các huyệt giáp xa, hạ quan, hợp cốc, túc tam lý, thận du, thái khê, nội đình.

Vị trí huyệt

Giáp xa: Cắn chặt răng lại, huyệt ở trước góc hàm và ở trên bờ dưới xương hàm dưới 1 khoát ngón tay, đè vào chỗ trũng có cảm giác ê tức.

Hạ quan: Khi ngậm miệng lại, huyệt ở chỗ lõm phía trước tai, dưới xương gò má, nơi góc phía trước của mỏm tiếp xương thái dương và lồi cầu xương hàm dưới.

Hợp cốc: Khép ngón trỏ và ngón cái sát nhau, huyệt ở điểm cao nhất của cơ bắp ngón trỏ ngón cái.

Nội đình: Nơi nối thân với đầu sau xương đốt 1 của ngón chân thứ 2, giữa kẽ ngón chân thứ 2 và thứ 3.

Túc tam lý: Úp lòng bàn tay vào giữa đầu gối, đầu ngón tay giữa chạm vào xương ống chân (xương chầy), từ đó hơi xịch ra phía ngoài một ít là huyệt.

Thận du: Dưới gai sống thắt lưng 2, đo ngang ra 1,5 tấc.

Thái khê: Tại trung điểm giữa đường nối bờ sau mắt cá trong và mép trong gân gót, khe giữa gân gót chân ở phía sau.

Lương y Đình Thuấn

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-bai-thuoc-tri-viem-nha-chu-17252.html)

Tin cùng nội dung

  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
  • Mảng bám vi khuẩn là nguyên nhân thường gặp nhất gây ra bệnh nha chu. Mảng bám vi khuẩn là một màng có tính keo dính, không màu bao phủ bề mặt răng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY