Huyết học hôm nay

Bệnh thiếu máu thiếu sắt

Thiếu máu thiếu sắt là bệnh lý rất phổ biến trên thế giới, gặp ở mọi vùng miền, tuy nhiên gặp tỷ lệ cao nhiều ở các nước nghèo. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi và ở cả hai giới nhưng phụ nữ độ tuổi sinh đẻ và trẻ em chiếm tỷ lệ cao hơn.

Vaitrò của sắt và nhu cầu sắt trong cơ thể

Sắt là một trong nhữngchất vi lượng có vai trò quan trọng bậc nhất có mặt trong hầu hết các tổ chứccủa cơ thể như: Trong hemoglobin (Hb), myoglobin và một số enzyme. Sắt tham giavào các quá trình chuyển hoá như vận chuyển oxy, tổng hợp DNA, vận chuyểnelectron…

Ở người bình thường,90- 95% lượng sắt trong cơ thể được tái sử dụng từ nguồn sắt do hồng cầu già bịphá hủy và giải phóng ra, có 5 - 10% (1 - 2mg) lượng sắt được bài tiết qua nướctiểu, mồ hôi, phân. Để bù lại lượng sắt mất đi, cơ thể nhận thêm sắt từ thứcăn, quá trình hấp thu sắt diễn ra chủ yếu ở dạ dày, hành tá tràng và đoạn đầu hỗngtràng.

Nguyên nhân thiếu sắt: Cónhiều nguyên nhân gây ra thiếu sắt và được phân loại theo 3 nhóm như sau:

Không cung cấp đủ nhu cầusắt

- Do tăng nhu cầu sắt:Trẻ em tuổi dậy thì, phụ nữ thời kỳ kinh nguyệt, phụ nữ có thai, cho con bú…;

- Do cung cấp thiếu: Ănkhông đủ, ăn kiêng, chế độ ăn không cân đối, chế độ ăn uống của người nghiện rượu, người già…;

-Do cơ thể giảm hấp thu sắt: Viêm dạ dày, viêm ruột; cắt đoạn dạ dày, ruột; Doăn một số thức ăn làm giảm hấp thu sắt như tanin, phytat trong chè, cà phê; nướcuống có ga...

Mấtsắt do mất máu mạn tính

- Loét dạ dày tá tràng biến chứng chảy máu, ung thưđường tiêu hóa, nhiễm giun móc, polyp đường ruột…; viêm chảy máu đườngtiết niệu; mất máu nhiều qua kinh nguyệt; sau phẫu thuật, sau chấn thương, U xơ tử cung…;- Tan máu trong lòng mạch: Bệnh đái huyết sắc tố kịchphát ban đêm.

Rốiloạn chuyển hóa sắt bẩm sinh (Hypotransferrinemia):

Xảy ra khi cơ thể không tổng hợp được transferrinvận chuyển sắt. Bệnh rất hiếm gặp.

Triệu chứng của bệnh thiếu máu, thiếusắt

Người bị bệnh thiếu máu, thường có triệu chứngda xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt, lưỡi nhợt, nhẵn do mất hoặc mòn gai lưỡi,lông, tóc, móng khô dễ gãy. Bản thân người bệnh cảm thấy mệt mỏi, hoa mắt chóngmặt khi thay đổi tư thế, tức ngực, giảm khả năng hoạt động thể lực và trí lực.

Về mặt triệu chứnglâm sàng, bệnh thiếu máu thiếu sắt diễn biến từ từ qua 3 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Chỉ giảmsắt dự trữ nên người bệnh chưa bị thiếu máu, thường có một số triệu chứng củanguyên nhân gây thiếu sắt.

- Giai đoạn 2: Đã cạn sắtdự trữ và giảm sắt vận chuyển, người bệnh chưa có biểu hiện rõ tình trạng thiếumáu, có triệu chứng của nguyên nhân gây thiếu sắt; bắt đầu có triệu chứng củathiếu sắt như: Mất tập trung, mệt mỏi….

- Giai đoạn 3: Thiếumáu và thể hiện là có cả triệu chứng của và thiếu sắt. Tuy nhiên,ranh giới giữa các giai đoạn không rõ ràng.

Xét nghiệm

a.Xét nghiệm xác định mức độ và tính chất thiếu máu: Số lượng hồng cầu,lượng huyết sắc tố và tỷ lệ hematocrit giảm, hồng cầu nhỏ, nhược sắc.

b.Xét nghiệm đánh giá mức độ thiếu sắt: Sắthuyết thanh giảm, ferritin giảm, transferrin tăng; khả năng gắn sắt toàn thểtăng; độ bão hòa transferrin giảm.

c. Một số xét nghiệm tìm nguyên nhân: Soi dạ dày, soi đại tràng, siêu âm ổ bụng, tìm kýsinh trùng đường ruột (trứng giun móc trong phân); CD55, CD59 (chẩn đoánbệnh đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm),…

Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định: Dựa vào

- Triệu chứng lâm sàng;

- Triệu chứng xét nghiệm:

Tổng phân tích tế bàomáu: Thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc.

Sinh hóa máu:Ferritin

Chẩn đoán nguyên nhân:

Dựa vào thăm khámlâm sàng và các xét nghiệm để chẩn đoán nguyên của thiếu máu thiếusắt là do giảm cung cấp sắt hay mất sắt do mất máu hoặc do các nguyênnhân phối hợp.

Chẩn đoán phân biệt

a.Thalassemia:

- Người bệnh cóbiểu hiện thiếu máu từ nhỏ, có thể trong gia đình có người bị bệnhthalassemia. Thường có vàng da, lách to.

- Xét nghiệm: Sắt huyếtthanh bình thường hoặc tăng; ferritin có thể là bình thường, nhưng phần lớn làtăng và càng về sau càng tăng; transferrin bình thường hoặc giảm; độ bão hòatransferrin bình thường hoặc tăng; khả năng gắn sắt toàn thể bình thường;bilirubin gián tiếp thường tăng; có thể có thành phần huyết sắc tố bấtthường.

b.Thiếu máu trong viêm mạn tính:

- Lâm sàng: Có tìnhtrạng viêm mạn tính như: Viêm đa khớp dạng thấp, lao, lupus…

- Xét nghiệm: Sắt huyếtthanh giảm, ferritin tăng, transferrin bình thường, độ bão hòa transferrinbình thường hoặc giảm, khả năng gắn sắt toàn thể tăng, tốc độ máu lắng tăng; protein phản ứng (CRP) tăng.

c. Thiếu máu trong suy dinh dưỡng:

- Lâm sàng: Tình trạng gầy, yếu,chậm phát triển thể chất (đối với trẻ em). Có nguyên nhân dẫn đến suy dinhdưỡng như đói ăn, nhịn ăn trong thời gian dài.

- Xét nghiệm: Thiếu máu hồng cầunhỏ, protein huyết thanh giảm.

Điều trị

Nguyêntắc điều trị

- Hạn chế truyền máu, chỉ truyền máu trongtrường hợp thiếu máu nặng, mất bù.

- Bổ sung các dạng chế phẩm sắt bằng truyền tĩnh mạchhoặc dung dịch uống, viên nén, khuyến khích sử dụng Thu*c bổ sung sắtdạng uống. Chỉ định sử dụng sắt đường truyền tĩnh mạch trong cáctrường hợp:

Thiếu máu thiếu sắt nặng, rất nặng;

Cơ thể không hấp thu được sắt khi dùng dạng uống: Cắt đoạn ruột, dạ dày, bệnh bẩm sinh;

Thiếu máu trong khi bệnh mạn tính hoặc viêm nhiễm đang tiến triển.

- Giai đoạn sớm khi mới chưa thiếu máu: Bổsung sắt qua thức ăn và uống các chế phẩm chứa sắt.

- Thời gian bổ sung sắt: Kéo dài, nên tiếp tục bổsung sắt thêm ba tháng sau khi lượng huyết sắc tố trở đã về bình thường.

- Phối hợp với điều trịnguyên nhân: Cần tìm được nguyên nhân gây thiếu sắt để điều trị đồng thời vớiđiều trị .

Cácchế phẩm Thu*c bổ sung sắt

- Dạng uống:

Ferrous sulfate; ferrous gluconate; ferrousfumarate; Liều lượng: 2mg sắt/kg/ngày; Thời gian dùng Thu*c: 6 tháng đến 12 tháng.

Nên bổ sung thêm vitamin C hoặc uống thêm nước cam, chanh để tăng khả năng hấp thu sắt.

Lưu ý: Thu*c hấp thu tốt nhất khiuống vào lúc đói, tuy nhiên nếu bị kích ứng dạ dày thì có thể uống trong lúcăn. Phân có màu đen, táo (không phải do xuất huyết tiêu hóa).

- Dạng truyền tĩnh mạch:

Iron sucrose; Iron dextran;

Cách tính liều lượng Thu*c bổ sung sắt dạngtiêm:

Tổng liều (mg) = P (kg) x (Hb đích (G/L) – Hb thực (G/L))x 0,24 500 mg

P: trọng lượng cơ thể (kg);

Hb: nồng độ huyết sắc tố (G/L).

Điều trị nguyên nhân

Phải chẩn đoán và điều trị nguyên nhân gây thiếusắt một cách triệt để, tránh gây thiếu sắt tái phát.

Phòng bệnh

- Bổ sung sắt trong suốt thời kỳ mang thai.

- Thực hiện chế độ ăn cân đối giàu sắt, vitamin như thịt màu đỏ (thịt bò, thịt trâu…), hải sản,thịt gia cầm,trứng, bột bánh mì, đậu, lạc, các loại rau xanh đậm như rau ngót, dền, muống,...Tăng hấp thu sắt bằng uống nướchoa quả như cam, chanh khi ăn thức ăn nhiều sắt.

- Không nên uống trà, cà phê ngay sau ăn.

- Nên nuôi trẻ bằng sữa mẹ hoặc sữa bổ sung sắt dànhcho trẻ trong năm đầu đời, vì sắt trong sữa mẹ được hấp thu hơn sữa bột.

Nguồn Viện Truyền máu và huyết học Trung ương

Mạng Y Tế
Nguồn: Alo bác sĩ (http://alobacsi.com/benh-thieu-mau-thieu-sat-n385257.html)

Tin cùng nội dung

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY