Ngoại Thần kinh hôm nay

Khoa Ngoại thần kinh còn gọi là khoa phẫu thuật thần kinh, giữ chức năng điều trị các bệnh lý liên quan đến yếu tố thần kinh bằng các phương pháp ngoại khoa, bao gồm phẫu thuật nội soi, vi phẫu thuật, can thiệp nội mạch, phẫu thuật tạo hình, mổ và cấy ghép. Các bệnh lý thường gặp của khoa Ngoại thần kinh như: u não, não úng thủy, thoát vị đĩa đệm, bệnh lý về chấn thương sọ não, đau dây thần kinh, dị dạng động tĩnh mạch, lún cột sống, ghép xương điều trị lao cột sống, dị dạng mạch máu não, khuyết sọ, túi phình mạch máu não, u dây thần kinh ngoại biên,...

Calcibronat – Thuốc điều trị rối loạn thần kinh

Canxi được hấp thu qua dạ dày-ruột khoảng 30 phân ftrawm, Bromid được hấp thu nhanh qua ruột và đạt nồng độ đỉnh sau khi uống Thuốc từ 30 đến 45 phút, Phần lớn được đào thải qua thận.

Viên nén sủi bọt 2 g: tube 20 viên, hộp 60 viên.

Dung dịch tiêm tĩnh mạch 0,124 g/ml: ống 5 ml, hộp 10 ống; ống 10 ml, hộp 5 ống.

Thành phần

Cho 1 viên:

Calcium bromo-galactogluconate 2 g.

Tá dược: macrogol 4000, saccharose (2,86 g/viên), acid citric khan, sodium bicarbonat.

Hàm lượng canxi: 150,7 mg hay 3,77 mmol/viên.

Hàm lượng brom: 300 mg hay 3,77 mmol/viên.

Hàm lượng natri: 241 mg hay 10 mmol/viên.

Cho 1 ống 5 ml:

Calcium bromo-galactogluconate 0,62 g.

Tá dược: nước cất pha tiêm.

Hàm lượng canxi: 46,5 mg (1,16 mmol)/ống 5 ml.

Hàm lượng brom: 93 mg (1,16 mmol)/ống 5 ml.

Cho 1 ống 10 ml:

Calcium bromo-galactogluconate 1,24 g.

Tá dược: nước cất pha tiêm.

Hàm lượng canxi: 93 mg (2,32 mmol)/ống 10 ml

Hàm lượng brom: 186 mg (2,32 mmol)/ống 10 ml

Dược lực học

Thuốc ngủ và dịu thần kinh (N: hệ thần kinh trung ương).Phối hợp tác động dịu thần kinh của brom và tác động ngoại biên của canxi trên tính dễ bị kích thích của thần kinh

Dược động học

Canxi được hấp thu qua dạ dày-ruột khoảng 30%. Bromid được hấp thu nhanh qua ruột và đạt nồng độ đỉnh sau khi uống Thuốc từ 30 đến 45 phút. Phần lớn được đào thải qua thận. Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 12 ngày do đó dễ dẫn đến tích lũy Thuốc, cần lưu ý điều này khi điều trị kéo dài. Bromid đã được chứng minh là qua được hàng rào nhau thai và sữa mẹ.

Chỉ định

Dạng uống: Điều trị bổ trợ các rối loạn nhẹ về giấc ngủ, căng thẳng thần kinh, hay cáu gắt.

Dạng tiêm: Điều trị bổ trợ các tình trạng kích động, vật vã, bồn chồn, cơn tetani.

Chống chỉ định

Tuyệt đối

Mụn trứng cá tuổi dậy thì.

Trẻ em dưới 30 tháng tuổi.

Người già dinh dưỡng kém và/hay mất nước.

Tăng canxi máu, canxi niệu, sỏi canxi, vôi hóa mô (nhiễm canxi thận).

Bệnh cầu thận mãn tính.

Dạng viên:

Do có saccharose trong thành phần tá dược, chống chỉ định trường hợp bệnh nhân không dung nạp fructose, bị hội chứng kém hấp thu glucose và galactose hay suy giảm men sucrase- isomaltase.

Dạng tiêm:

Bệnh nhân đang được điều trị với digitalis (xem phần Tương tác Thuốc).

Tương đối

Phụ nữ có thai và cho con bú (xem phần Lúc có thai và Lúc nuôi con bú).

Thận trọng khi dùng

Chú ý đề phòng

Ngưng Thuốc nếu xảy ra các biểu hiện dị ứng da và/hay các rối loạn thần kinh-tâm thần (xem phần Tác dụng ngoại ý).

Tiêm nhanh có thể’ gây buồn nôn, nôn và các rối loạn vận mạch (xem phần Liều lượng và Cách dùng).

Nên tìm hiểu nguyên nhân gây kích động, bồn chồn và tùy trường hợp, có thể có những trị liệu chuyên biệt.

Thận trọng lúc dùng

Không uống rượu trong thời gian điều trị.

Người già dễ nhạy cảm với những tác động trên thần kinh-tâm thần, nhất là trong trường hợp bị suy thận, ngay cả ở mức độ vừa phải.

Trường hợp bệnh nhân đang áp dụng chế độ ăn kiêng muối, nên lưu ý đến hàm lượng natri có trong viên Thuốc (xem Thành phần)

Trường hợp bệnh nhân bị tiểu đường hoặc đang áp dụng chế độ ăn kiêng đường, nên tính toán hàm lượng saccharose có trong viên Thuốc vào khẩu phần ăn hàng ngày (xem Thành phần).

Có thể cần kiểm tra canxi niệu. Giảm liều hoặc ngưng Thuốc nếu canxi niệu vượt quá 7,5 mmol/kg/24 giờ.

Nếu dùng chung với những Thuốc có chứa chlorid, Calcibronat có thể cho kết quả xét nghiệm tăng Cl trong máu giả tạo.

Lái xe và vận hành máy:

Không nên lái xe và vận hành máy do Thuốc có thể gây buồn ngủ.

Khi có thai và nuôi con bú

Lúc có thai

Ở người:Trong 3 tháng đầu thai kỳ: không thấy có nguy cơ.Trong 3 tháng giữa và cuối, nếu người mẹ dùng Thuốc có bromid, ghi nhận thấy ở trẻ sơ sinh những trường hợp bị giảm trương lực, ngủ li bì, phát ban ở da (đôi khi xảy ra chậm).Do thận trọng, không nên kê toa các Thuốc có bromid cho phụ nữ có thai.

Lúc nuôi con bú

Do bromid qua được sữa mẹ và có khả năng gây giảm trương lực, ngủ li bì, sang thương ở da cho nhũ nhi, không nên dùng Thuốc trong thời gian cho con bú.

Tương tác Thuốc

Dạng uống

Chống chỉ định phối hợp:Digitalis: có nguy cơ gây loạn nhịp nặng, thậm chí có thể gây Tu vong.Lưu { khi phối hợp:Thuốc lợi tiểu nhóm thiazides: có nguy cơ gây tăng canxi huyết do giảm đào thải canxi qua đường tiểu.Các phối hợp khác:Rượu và các Thuốc có thể gây buồn ngủ: tăng cường tác động.

Dạng tiêm

Thận trọng khi phối hợp:Đặc biệt khi có phối hợp với vitamin D:Kháng sinh nhóm cyclines: làm giảm sự hấp thu của cyclines qua đường tiêu hóa. Dùng muối canxi và cyclines cách xa nhau (trên 2 giờ nếu có thể).Digitalis: có nguy cơ gây loạn nhịp. Theo dõi lâm sàng, nếu cần có thể kiểm tra điện tâm đồ và canxi máu.Diphosphonates: có nguy cơ làm giảm sự hấp thu của các diphosphonates qua đường tiêu hóa. Dùng các Thuốc cách xa nhau (trên 2 giờ nếu có thể).Chất sắt (dạng muối): làm giảm sự hấp thu của các muối sắt qua đường tiêu hóa. Dùng muối sắt cách ca bữa ăn và không cùng lúc với muối canxi.Các phối hợp khác:Rượu và các Thuốc có thể gây buồn ngủ: tăng cường tác động.

Tác dụng ngoại ý

Hiếm khi gây dị ứng da của bromide, quan sát sau điều trị dài hạn.

Rối loạn thần kinh-tâm thần: ngủ li bì ban ngày, lẫn lộn, bồn chồn khó chịu, ảo giác. Các tác dụng phụ này thường được ghi nhận ở người già hay khi dùng liều cao.

Rối loạn tiêu hóa: chán ăn, táo bón.

Buồn nôn, nôn và các rối loạn vận mạch được ghi nhận khi tiêm Thuốc nhanh (xem phần Liều lượng và Cách dùng).

Liều lượng và cách dùng

Người lớn: 1-2 viên/ngày.

Trẻ em trên 30 kg: 1 viên/ngày.

Không nên dùng quá liều 10 mg/kg/ngày, tương ứng với 2 viên đối với người lớn, 1 viên đối với trẻ em trên 30 kg.

Không nên điều trị quá 3 tuần.Trường hợp dùng trở lại, nên cách khoảng 3-4 tuần giữa hai đợt điều trị.

Quá liều

Điều trị quá liều bao gồm: Cho uống 1 g muối NaCl mỗi giờ, cho đến khi nồng độ bromid trong máu trở về giá trị bình thường, nếu cần, truyền dung dịch NaCl đẳng trương.Bài niệu bằng furosemide và mannitol

Bảo quản

Viên sủi bọt: bảo quản tránh ẩm.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/c/calcibronat/)
Từ khóa: calcibronat

Tin cùng nội dung

  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Chế độ ăn BRAT bao gồm chuối, gạo, sốt táo và bánh mì nướng. Chế độ ăn BRAT giúp ích cho trường hợp rối loạn dạ dày, nôn mửa hoặc tiêu chảy. Áp dụng cho cả người lớn và trẻ nhỏ.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
  • Rối loạn tăng động giảm chú ý (Attention-deficit/hyperactivity disorder: ADHD) là một rối loạn mạn tính ảnh hưởng đến hàng triệu trẻ và thường tồn tại đến tận tuổi trưởng thành. ADHD bao gồm một phức hợp các vấn đề chẳng hạn như khó khăn trong việc duy trì sự tập trung, tăng động (hiếu động thái quá) và có hành vi bốc đồng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY