Xét nghiệm máu, sinh hóa hôm nay

Bilirubin, Kiểm tra urê máu (BUN), Thử nghiệm A1C, Thử nghiệm protein phản ứng C (CRP), Xét nghiệm BNP và NT proBNP trong tim mạch, Xét nghiệm Creatinine, Xét nghiệm Cholesterol

Dòng tiểu cầu tế bào máu: số lượng và ý nghĩa lâm sàng

Bình thường tiểu cầu trôi tự do theo dòng máu, khi mạch máu bị đứt, những sợi colagen ở dưới lớp biểu mô bị bộc lộ và tiểu cầu sẽ kết dính tụ lại chỗ mạch đứt.

PLC/PLT (Platelet Cell): Số lượng tiểu cầu - cho biết số lượng tiểu cầu có trong một đơn vị máu. Số lượng tiểu cầu bình thường là 150.000-400.000 tiểu cầu/mm³ máu.

Tiểu cầu có đời sống 8-12 ngày. Đổi mới sau 4 ngày.

Là những mảnh vỡ hình đĩa mỏng, không nhân, từ tế bào chất của những tế bào megakaryocyte được tìm thấy trong tủy xương.

Bình thường tiểu cầu trôi tự do theo dòng máu. Khi mạch máu bị đứt, những sợi colagen ở dưới lớp biểu mô bị bộc lộ và tiểu cầu sẽ kết dính tụ lại chỗ mạch đứt (do thành mạch mất điện âm không đẩy tiểu cầu nữa). Tiếp đó, những tiểu cầu đang lưu thông sẽ đến kết tụ vào đó và kéo theo sự kết tụ của lớp tiểu cầu thứ 3, thứ 4... cho đến khi hình thành nút tiểu cầu (còn gọi đinh cầm máu Hayem) bịt kín chỗ tổn thương.

Tiểu cầu có vai trò quan trọng trong quá trình đông cầm máu, vì vậy Suy giảm tiểu cầu về mặt số lượng hoặc chất lượng sẽ gây ra bệnh sinh chảy máu. Khi số lượng tiểu cầu giảm dưới 100.000/mm³ hay có xuất huyết, dưới 100.000/mm³ xuất huyết nặng => Tu vong

Tăng tiểu cầu (>500.000/mm³)

Hội chứng tăng sinh tủy, thiếu máu thiếu sắt, sau cắt lách, tăng do phản ứng sau một số bệnh lý: ung thư di căn tủy xương, u thận, u gan…

Tăng tiểu cầu giả tạo: do máy đếm nhầm thành tiểu cầu bởi

Mảnh hồng cầu vỡ hoặc hồng cầu kích thước quá nhỏ (MCV < 65 fl).

Mẫu máu lẫn bụi bẩn.

Máy nối đất không tốt gây hiện tượng nhiễu nên các xung điện nhỏ sẽ được máy ghi nhận là các tiểu cầu.

Giảm tiểu cầu

Giảm sản xuất (suy tủy xương, bệnh máu ác tính lấn át, ung thư di căn tủy xương, xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch/ITP), tăng tiêu thụ (xuất huyết giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu tiêu thụ).

Đa số các trường hợp tăng sử dụng tiểu cầu dẫn đến hoạt hóa tiểu cầu, một số có liên quan đến huyết tắc. Với nhiệm vụ tạo ra vón cục máu (Clot), TC tích tụ phía trên mảng thành một khối cứng bao quanh vành động mạch, gây ra chứng huyết khối (Thrombus), huyết khối tích tụ lâu ngày sẽ dày làm bít đường kính của động mạch và làm tắc nghẽn hoàn toàn. Bao gồm:

- Thiếu máu giảm tiểu cầu do hủy tiểu cầu/TTP

- Hội chứng tán huyết - tăng urê huyết/HUS

- Tiểu hemoglobin cực điểm về đêm/PNH

- Đông máu nội mạch lan tỏa/DIC

- Giảm tiểu cầu do heparin/HIT.

Giảm tiểu cầu giả tạo có thể gặp do

Tiểu cầu tăng kết dính: lấy máu quá lâu làm hoạt hóa tiểu cầu, lấy mẫu vào ống thủy tinh làm tiểu cầu kết dính do thành ống làm hoạt hóa và kết dính tiểu cầu.

Tiểu cầu tập trung xung quanh bạch cầu…

MPV (Mean Platelet Volume)

Thể tích trung bình tiểu cầu, cũng được tính bằng đơn vị femtolit, giá trị bình thường từ 7,5-11,5 fl.

PCT (Plateletcrit)

Thể tích khối tiểu cầu, giá trị bình thường từ 1,6 -3,6 %.

PDW (Platelet Distribution Width)

Dải phân bố kích thước tiểu cầu, giá trị bình thường từ 11 -15%.

Các chỉ số tiểu cầu khi cao hơn bình thường thì dễ bị đông máu (tắc mạch) và khi thấp hơn bình thường thì dễ chảy máu.

Nguồn: Internet.

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-dong-tieu-cau-te-bao-mau-so-luong-va-y-nghia-lam-sang-46806.html)

Tin cùng nội dung

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY