Văn bản y tế Việt Nam hôm nay

Văn bản y tế Việt Nam

Phác đồ điều trị bệnh do virus Ebola của Bộ Y tế

Các ca bệnh nghi ngờ đều phải được khám tại bệnh viện, cách ly và lấy mẫu bệnh phẩm gửi làm xét nghiệm đặc hiệu để chuẩn đoán bệnh. Các ca bệnh xác định cần phải nhập viện điều trị và cách ly hoàn hoàn.

Trước tình hình dịch bệnh Ebola tại 4 nước Tây Phi tiếp tục diễn biến phức tạp, Bộ Y tế vừa ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh do virus Ebola, một bệnh nhiễm trùng nặng, tỷ lệ Tu vong có thể lên đến 90%. Hiện nay, chưa có vaccine phòng bệnh đặc hiệu với virus Ebola.

Triệu chứng

Thời gian ủ bệnh trung bình là 2 – 21 ngày.

Các triệu chứng gồm: sốt cấp tính, đau đầu, đau mỏi cơ, nôn, buồn nôn

Phát ban: Ban đầu ban nhú đỏ sẫm màu như đinh ghim tập trung ở nang lông, sau hình thành nên tổn thương ban dát sẩn có ranh giới rõ và cuối cùng hợp thành ban lan tỏa, thường trong tuần đầu của bệnh.

Triệu chứng xuất huyết:

Đi ngoài phân đen.

Chảy máu nơi tiêm truyền.

Ho máu, cháy máu chân răng.

Đái ra máu.

Chảy máu *m đ*o.

Xét nghiệm:

Công thức máu: thường có giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu

Hóa sinh máu: tăng AST, ALT. Creatinin máu và ure có thể tăng trong thời gian tiến triển của bệnh.

Đông máu: rối loạn đông máu nội quản rải rác.

Xét nghiệm phát hiện căn nguyên: tìm kháng nguyên, kháng thể, PCR và nuối cấy virus. Bệnh phẩm sử dụng để chẩn đoán là máu được bảo quản trong môi trường vận chuyển và tuân theo quy định an toàn vận chuyển virus lây truyền qua đường máu.

Chẩn đoán ca bệnh Ebola

Các yếu tố dịch tễ trong vòng 3 tuần trước khi khởi phát triệu chứng:

Tiếp túc với máu hay dịch cơ thể của bệnh nhân được xác định hoặc nghi nhiễm Ebola.

Sống hay đi tới vùng dịch Ebola đang lưu hành: Trực tiếp xử lý, tiếp xúc với dơi, chuột hoặc động vật linh trưởng từ các vùng dịch tễ.

Có biểu hiện lâm sàng của bệnh.

Ca bệnh xác định

Là ca bệnh nghi ngờ và được khẳng định bằng xét nghiệm PCR dương tính.

Chẩn đoán phân biệt

Bệnh do virus Ebola cần phải phân biệt với:

Sốt xuất huyết Dengue

Bệnh do Streptococcus suis.

Nhiễm trùng huyết do não mô cầu

Nhiễm khuẩn huyết do sốc nhiễm khuẩn.

Leptospira

Sốt rét có biến chứng.

Điều trị

Nguyên tắc điều trị:

Không có điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị hỗ trợ.

Các ca bệnh nghi ngờ đều phải được khám tại bệnh viện, cách ly và lấy mẫu bệnh phẩm gửi làm xét nghiệm đặc hiệu để chuẩn đoán bệnh. Các ca bệnh xác định cần phải nhập viện điều trị và cách ly hoàn hoàn.

Điều trị hỗ trợ:

Triệu chứng

Xử trí

Sốt > 38oC

- Hạ nhiệt bằng Paracetamol: 10 – 15 mg/kg cân nặng mỗi 4 – 6 giờ, không quá 60mg/kg cân nặng/ngày.

- Tránh dùng các NSAIDs (Diclofenac, Ibuprophen…) hoặc Thu*c nhóm Salicylate vì làm nặng rối loạn đông máu.

Đau

- Giảm đau bằng Paracetamol (nếu mức độ nhẹ) hoặc Morphin (nếu mức độ trung bình hoặc nặng.

- Tránh dùng các NSAIDs (Diclofenac, Ibuprophen…) hoặc Thu*c nhóm Salicylate vì làm nặng rối loạn đông máu.

Tiêu chảy, nôn, có dấu hiệu mất nước

- Cho uống Oresol ngay cả khi không có dấu hiệu mất nước.

- Theo dõi sát các dấu hiệu mất nước và bù dịch tương ứng theo phác đồ.

- Buồn nôn và nôn rất thường gặp. Các Thu*c chống nôn có thể làm giảm triệu chứng giúp bệnh nhân uống được Oresol. Đối với người lớn: Chlorpromazine25 – 50mg, tiêm bắp 4 lần/ngày hoặc Metoclopramide 10mg, tiêm tĩnh mạch/uống 3 lần/ngày đến khi bệnh nhân hết nôn. Đối với trẻ em trên 2 tuổi: dùng Promethazin, chú ý theo dõi các dấu hiệu ngoại tháp.

Co giật

- Dùng Diazepam để cắt cơn giật, người lớn: 20mg, trẻ em: 0,1 – 0,3mg/kg, tiêm tĩnh mạch chậm. Sau đó khống chế cơn giật bằng Phenobacbital, người lớn: 10mg/kg, trẻ em: 10 – 15 mg/kg, truyền tĩnh mạch chậm trong 15 phút.

Dấu hiệu của chảy máu cấp/tái nhợt mức độ trung bình đến nặng/ Các dấu hiệu cấp cứu của sốc giảm khối lượng tuần lượng tuần hoàn

- Truyền máu và các chế phẩm của máu

Sốc, suy đa tạng (nếu có

- Đảm bảo khổi lượng tuần hoàn, cân bằng dịch, duy trì hợp ký lợi tiểu.

- Lọc máu, hỗ trợ ECMO khi có chỉ định

Lưu ý với một số nhóm bệnh nhân:

Phụ nữ mang thai: có nguy cơ sảy thai/đẻ non, chảy máu sau sinh rất cao. Việc chỉ định dùng oxytocin và các can thiệp sau sinh cần tuân thủ đúng các hướng dẫn nhằm giúp bệnh nhân cầm máu.

Phụ nữ cho con bú: virus Ebola có thể truyền qua sữa mẹ. Khi nghi ngờ mẹ bị nhiễm bệnh, mẹ và trẻ cần được nhập viện và cách ly cho đến khi loại trừ nhiễm bệnh. Mẹ nên ngừng cho con bú.

Tiêu chuẩn xuất viện

Bệnh nhân được xuất viện khi:

≥ 3 ngày không sốt và không có các dấu hiệu gợi ý có sự đào thải vi rút ra môi trường như: đi ngoài phân lỏng, lo, chảy máu….

Phòng lây nhiễm virus Ebola

Nguyên tắc: Thực hiện các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẫn nghiêm ngặt; khi phát hiện người nghi ngờ nhiễm virus Ebola cần phải khám và cách ly kịp thời.

Đối với người bệnh:

Cách ly, điều trị tại cơ sở y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng trang bị phòng hộ cá nhân đúng để hạn chế lây truyền dịch bệnh

Virus Ebola tiếp tục được bài tiết qua tinh dịch và sữa mẹ vì vậy cần tư vấn cho bệnh nhân cách phòng tránh lây truyền sau khi xuất viện.

Đối với người tiếp xúc gần:

Người chăm sóc bệnh nhân phải thực hiện các biện pháp phòng hộ cá nhân (khẩu trang N95, kính đeo bảo hộ mắt, mũ, găng tay, bao giầy, quần áo) rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn khác sau mỗi lần tiếp xúc với người bệnh.

Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; sử dụng các Thu*c sát khuẩn đường mũi họng.

Lập danh sách những người tiếp xúc gần và theo dõi tình trạng sức khỏe trong vòng 21 ngày kể từ khi tiếp xúc lần cuối. Tư vấn cho người tiếp xúc về các dấu hiệu bệnh và các biện pháp phòng, chống để tự phòng bệnh, tự theo dõi, phát hiện sớm các triệu chứng của bệnh Ebola. Nếu xuất hiện các triệu chứng của bệnh cần thông báo ngay cho cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán, điều trị kịp thời.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-phac-do-dieu-tri-benh-do-virus-ebola-cua-bo-y-te-49188.html)

Tin cùng nội dung

  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Chăm sóc giảm nhẹ đối với bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn bao gồm liệu pháp dinh dưỡng (xem phần Điều trị triệu chứng) và/hoặc điều trị bằng Thu*c
  • Mọi người đều cần có một chế độ ăn uống khoa học và thường xuyên tập thể dục để có sức khỏe tốt và ngăn ngừa bệnh tật. Bệnh nhân ung thư có những nhu cầu sức khỏe đặc biệt, bởi vì họ phải đối mặt với những nguy cơ liên quan đến tác dụng phụ muộn cũng như sự tái phát của căn bệnh này
  • Thay vì bán thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) riêng lẻ, nay người dân muốn mua BHYT phải mua theo hộ gia đình.
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY