Quy chế bệnh viện hôm nay

Quy chế công tác khoa nội

Bố trí nơi làm việc của trưởng khoa, bác sĩ điều trị, buồng hành chính khoa, buồng vệ sinh, buồng tắm cho các thành viên trong khoa sử dụng.

Quy định chung

Khoa nội là khoa lâm sàng, thực hiện các phương pháp không phẫu thuật để chữa bệnh.

Trong khám bệnh, chữa bệnh phải kết hợp chặt chẽ lâm sàng, các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng và kết hợp với các chuyên khoa.

Khoa nội là khoa trọng điểm, có liên quan đến nhiều chuyên khoa trong bệnh lên; khoa phải được bố trí ở trung tâm bệnh viện, thuận tiện cho công tác hồi sức cấp cứu người bệnh, làm các xét nghiệm cận lâm sàng.

Tham gia đào tạo, nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến dưới.

Quy định cụ thể

Buồng  khám chuyên khoa nội tại khoa khám bệnh

Giám đốc bệnh víện có trách nhiệm:

Tổ chức buồng khám chuyên khoa nội theo phân hạng bệnh viện:

Buồng khám nội chung.

Buồng khám chuyên khoa nội sâu.

Buồng khám cấp cứu có giường lưu.

Bố trí bác sĩ có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn kĩ thuật phục vụ tại buồng khám chuyên khoa nội.

Trưởng khoa có trách nhiệm:

Thực hiện nhiệm vụ trưởng khoa lâm sàng.

Tạo điều kiện trang bị, bảo đảm cho công tác của buồng khám chuyên khoa.

Bác sĩ khám bệnh có trách nhiệm:

Khai thác kĩ tiền sử của người bệnh, kết hợp với các phương pháp xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán, xác định bệnh, làm hồ sơ bệnh án ban đầu theo quy chế chẩn đoán làm hồ sơ bệnh án và kê đơn điều trị.

Khi phát hiện người bệnh có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm phải chuyển sang phòng khám chuyên khoa truyền nhiễm; khi có dấu hiệu bệnh của chuyên khoa khác là chính phải chuyển sang buồng khám chuyên khoa thích hợp.

Gặp những bệnh khó chẩn đoán phải tổ chức hội chẩn.

Sau khi thăm khám, tuỳ tình trạng người bệnh để giải quyết:

Bệnh nhẹ: Kê đơn về nhà điều trị, hoặc thực hiện điều trị ngoại trú.

Bệnh nặng: Cho vào viện.

Bệnh còn nghi ngờ chưa xác định bệnh, cho nằm lưu theo dõi, nhưng không được để lưu quá 24 giờ.

Y tá (điều dưỡng) có trách nhiệm:

Tiếp đón người bệnh theo quy chế công tác khoa khám bệnh.

Tại khoa điều trị

Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm:

Giao kế hoạch giường bệnh, căn cứ vào nhiệm vụ của bệnh viện phù hợp theo nhóm bệnh: Tim mạch, hô hấp tiêu hoá, nội tiết, buồng người bệnh nặng, nhẹ, buồng cấp cứu...

Tạo điều kiện cho khoa đảm bảo nhiệm vụ: Có buồng làm thủ thuật, để dụng cụ Thu*c cấp cứu, chuẩn bị tiêm truyền, chuẩn bị ăn cho người bệnh, đủ nước sạch cho người bệnh sử dụng.

Bố trí nơi làm việc của trưởng khoa, bác sĩ điều trị, buồng hành chính khoa, buồng vệ sinh, buồng tắm cho các thành viên trong khoa sử dụng.

Trưởng khoa nội có trách nhiệm:

Thực hiện quy chế nhiệm vụ trưởng khoa lâm sàng.

Bác sĩ điều trị có trách nhiệm:

Thăm khám người bệnh ngay, bổ sung hồ sơ bệnh án, cho làm các xét nghiệm cần thiết, chẩn đoán xác định bệnh, ghi y lệnh điều trị, chế độ chăm sóc dinh dưỡng...

Mời hội chẩn theo quy chế hội chẩn trong trường hợp bệnh nặng, khó chẩn đoán, hoặc liên quan đến các chuyên khoa khác.

Phát hiện kịp thời và xử lí khẩn trương theo quy chế cấp cứu người bệnh có diễn biến nguy kịch.

Thăm khám lại người bệnh môi ngày ít nhất một lần; sau một lần thăm khám phải ghi vào hồ sơ bệnh án, kí, ghi rõ họ tên và chức danh.

Khi thực hiện các thủ thuật nội khoa, phải giải thích cho người bệnh biết, thực hiện các quy định kĩ thuật bệnh viện, bảo đảm chất lượng và an toàn cho người bệnh; trường hợp phối hợp với các chuyên khoa khác phải trao đổi để chọn kĩ thuật phù hợp, ghi vào hồ sơ bệnh án đầy đủ và chuẩn bị phương tiện cấp cứu chu đáo.

Y tá (điều dưỡng) có trách nhiệm:

Tiếp đón ngay người bệnh và đưa người bệnh vào buồng bệnh.

Khai thác các chỉ số sinh tồn, mời bác sĩ điều trị đến thăm khám và nghiêm chỉnh thực hiện y lệnh.

Đưa người bệnh có chỉ định đi khám chuyên khoa trong hoặc ngoài bệnh viện và mang theo hồ sơ bệnh án của người bệnh.

Phổ biến nội quy bệnh viện, hướng dàn nơi ăn, ở, vệ sinh, giáo dục sức khoẻ cho người bệnh; phải thực hiện nghiêm chỉnh quy chế chăm sóc người bệnh toàn diện.

Hỗ trợ người bệnh nặng tắm rửa, cắt tóc và vệ sinh cá nhân theo quy chế chăm  sóc người bệnh toàn diện.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/quyche/quy-che-cong-tac-khoa-noi/)

Tin cùng nội dung

  • Cháu 15 tuổi, cao 1m45 mà nặng tới 40 kg. Đùi, mông và bắp chân cháu rất to, bạn bè thường trêu là béo lùn nhưng mẹ cháu lại an ủi là không béo.
  • (Mangyte) - Tôi vừa đọc bài báo: “Nam sinh Tu vong vì tự sướng 42 lần trong 1 đêm” mà rùng mình…
  • Em thường sử dụng Thuốc nhuộm tóc và da đầu em rất hay bị dị ứng.
  • Tính khí thất thường là một biểu hiện khá bình thường ở trẻ em, nhưng đôi khi sự thất thường ấy lại là nguyên nhân khiến bầu không khí gia đình thêm căng thẳng. Liệu đứa trẻ ấy có hư và cha mẹ chúng nên làm gì?
  • Nhồi máu cơ tim (còn được gọi là cơn đau tim) xảy ra khi một phần của cơ tim bị phá hủy hoặc ch*t vì nó không nhận được đủ oxy. Nhồi máu cơ tim thường có thể điều trị được khi được chẩn đoán sớm. Tuy nhiên, nếu không điều trị nhồi máu cơ tim có thể gây Tu vong.
  • Chứng đau đầu không đơn giản là do tinh thần căng thẳng, hay do cảm cúm. Dọn dẹp nhà cửa, hay ngủ muộn cũng có thể gây ra đau đầu.
  • Nếu bạn cũng giống như hầu hết các phụ nữ khác, cơn đau trong lúc chuyển dạ và sinh nở sẽ là một trong những điều làm bạn lo lắng khi dự định có con. Điều này cũng dễ hiểu, bởi vì hầu hết phụ nữ đều bị đau khi sinh.
  • Chuyển dạ là quá trình giúp tống thai và nhau ra khỏi tử cung và bắt đầu một cuộc sống mới bên ngoài tử cung của bé. Đôi khi, chuyển dạ không tự khởi phát được, trong trường hợp này các bác sĩ phải sử dụng Thu*c giúp khởi động quá trình chuyển dạ để người mẹ có thể sinh ngả *m đ*o. Quá trình này được gọi là “khởi phát chuyển dạ” hay còn gọi là giục sanh.
  • Sau phẫu thuật, trẻ thường gặp vấn đề với các cơn đau nhưng thật may là có nhiều phương pháp để làm dịu các cơn đau này. Vậy phương pháp nào là hiệu quả, tốt nhất cho trẻ
  • Làm thế nào để bé có thể chuẩn bị được tin thần, và sẵn sàng cho việc phải thực hiện thủ thuật y khoa
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY