Nội thần kinh hôm nay

Thông tin Bệnh Viêm màng não

Viêm màng não (Meningitis) là tình trạng viêm của màng mềm và dịch não tủy khoang dưới nhện. Viêm có thể do các nguyên nhân nhiễm trùng như virus, vi khuẩn, vi sinh vật khác, hoặc do các nguyên nhân không nhiễm trùng.

Viêm màng não là gì?

Viêm màng não (Meningitis) là tình trạng viêm của màng mềm và dịch não tủy khoang dưới nhện. Viêm có thể do các nguyên nhân nhiễm trùng như virus, vi khuẩn, vi sinh vật khác, hoặc do các nguyên nhân không nhiễm trùng.

Viêm màng não do virus phổ biến hơn và thường lành tính hơn so với viêm màng não do vi khuẩn nhưng tất cả các trường hợp nghi ngờ viêm màng não cần được điều trị như viêm màng não do vi khuẩn, cho đến khi có bằng chứng khác. Bệnh não mô cầu (Meningococcal disease) là nguyên nhân nhiễm trùng gây Tu vong hàng đầu trong thời thơ ấu. Nó biểu hiện như viêm màng não do vi khuẩn (15% các trường hợp), nhiễm trùng huyết (25% các trường hợp), hoặc kết hợp của cả hai (60% các trường hợp).

Dịch tễ học viêm màng não

    Viêm màng não xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người già dễ mắc bệnh hơn.
  • bệnh viêm màng não ở Anh đã thay đổi đáng kể trong hai thập kỷ sau sự ra đời của vắc xin (vaccine) kiểm soát trực khuẩn gây viêm màng não nhóm b (Haemophilus influenza type b), não mô cầu nhóm huyết thanh C và phế cầu khuẩn (serogroup C meningococcus và pneumococcal disease).
  • bệnh viêm màng não do vi khuẩn (và nhiễm trùng huyết) từ 3 tháng tuổi đến 16 tuổi.

Yếu tố nào làm tăng nguy cơ bị viêm màng não

    Bệnh nhân có đặt ống thông (shunt) dịch não tủy hoặc có tổn thương màng cứng, có nguy cơ cao bị viêm màng não do tụ cầu khuẩn (Staphylococcus).

Nguyên nhân viêm màng não

    Trẻ sơ sinh: liên cầu khuẩn nhóm B (group B Streptococci), vi khuẩn Listeria monocytogenes, vi khuẩn Escherichia coli.
  • Mycobacterium tuberculosis) , vi khuẩn Gram âm.
Xin xem thêm: Bệnh lao , Lao và vắc xin BCG

    Viêm màng não do nhiễm trùng bệnh viện và viêm màng não sau chấn thương (thường có thể đa kháng Thu*c), phế trực khuẩn Friedlander (Klebsiella pneumoniae), vi khuẩn Escherichia coli, trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa), tụ cầu khuẩn vàng (Staphylococcus aureus).
  • Mycobacterium tuberculosis) là nguyên nhân hiếm gặp nhưng đang gia tăng do kết hợp với nhiễm HIV.

Viêm màng não ở trẻ sơ sinh

Trẻ sơ sinh có nguy cơ cao của bệnh viêm màng não. Yếu tố nguy cơ của bệnh viêm màng não ở trẻ sơ sinh bao gồm nhẹ cân (dưới 2.500 g), sinh non, ối vỡ sớm, chấn thương lúc sinh, thai thiếu oxy và nhiễm trùng chu sinh của người mẹ.

Trong lúc chuyển dạ, kháng sinh dự phòng cho các bà mẹ mang thai hoặc những người có nguy cơ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B (group B Streptococci), giảm hiệu quả nguy cơ trẻ sơ sinh bị viêm màng não do liên cầu khuẩn nhóm B (group B Streptococci).

Mổ lấy thai làm giảm nguy cơ lây truyền của virus herpes simplex (HSV).

Xin xem thêm bài Herpes

Biểu hiện ban đầu thường không đặc hiệu: thân nhiệt không ổn định hoặc tăng, suy hô hấp, có cơn ngưng thở và nhịp tim chậm, hạ huyết áp, khó ăn, kích thích và giảm hoạt động.

Viêm màng não do đó cần được xem xét và khảo sát khẩn cấp ở bất kỳ trẻ sơ sinh bị bệnh cấp.

Tại các nước phát triển, tỷ lệ Tu vong vì viêm màng não do vi khuẩn ở trẻ sơ sinh đã giảm nhưng chưa có giảm đáng kể các biến chứng lâu dài như bại não, không thể học tập, co giật và khiếm thính.

Tỷ lệ Tu vong sau khi nhiễm virus herpes simplex (HSV) của hệ thống thần kinh trung ương là 15%. HSV-1 và HSV-2 có cùng nguy cơ Tu vong nhưng HSV-2 thường gắn liền với các biến chứng lâu dài như bại não, chậm phát triển tâm thần, động kinh, đầu nhỏ và khiếm thị.

Viêm màng não vô khuẩn

Dịch não tủy có các tế bào nhưng nhuộm Gram âm tính và cấy không có vi khuẩn mọc. Nguyên nhân bao gồm:

Viêm màng não do vi khuẩn đã điều trị một phần.

Nhiễm virus , ví dụ như bệnh quai bị, echovirus, Coxsackievirus, virus herpes simplex (HSV) và virus herpes zoster, HIV, bệnh sởi, cúm, arbovirus.

Nhiễm nấm: bệnh viêm màng não do nấm là rất hiếm, nhưng có thể đe dọa tính mạng. Những người có suy giảm miễn dịch (ví dụ như AIDS, bệnh bạch cầu, Thu*c ức chế miễn dịch) có nguy cơ cao hơn. Nguyên nhân viêm màng não do nấm bao gồm nhiễm Cryptococcus, Histoplasma và Coccidioides.

Ký sinh trùng , ví dụ như viêm màng não tăng bạch cầu ái toan (eosin) do bệnh nhiễm giun tròn (angiostrongyliasis).

Vi khuẩn gây bệnh khác có thể bao gồm lao không điển hình, bệnh giang mai, bệnh Lyme, bệnh do xoắn khuẩn (Leptospira listeriosis) và bệnh do vi khuẩn Brucella.

Bệnh Kawasaki .

Viêm màng não Mollaret.

Viêm màng não không do nhiễm khuẩn

Viêm màng não có thể được gây ra bởi sự thâm nhiễm màng não do:

    Tế bào ác tính (ung thư máu, ung thư hạch, khối u khác).

Bệnh não mô cầu xâm lấn

Bệnh não mô cầu xâm lấn (Invasive meningococcal disease) có thể biểu hiện với nhiễm trùng huyết, viêm màng não hoặc kết hợp cả hai. Phát ban xuất huyết dưới da phân phối theo tĩnh mạch chủ trên, hoặc bất kỳ vị trí nào ở một đứa trẻ bị bệnh là dấu hiệu gợi ý nhiễm trùng huyết não mô cầu và cần được điều trị khẩn cấp và chuyển ngay đến chuyên khoa.

Nên xem xét chẩn đoán bệnh não mô cầu xâm lấn khi trẻ có các biểu hiện sau đây ở: phát ban xuất huyết, trạng thái tinh thần bị thay đổi, tay chân lạnh, đau chi, sốt, nhức đầu, cứng cổ, những vết lốm đốm da.

Viêm màng não não mô cầu và / hoặc nhiễm trùng huyết cũng có thể có các dấu hiệu: thời gian làm đầy mao mạch trở lại hơn 2 giây, màu da bất thường và hạ huyết áp.

Nhiễm trùng huyết do não mô cầu mà không viêm màng não thì không có các biểu hiện như: cổ cứng, lưng cứng, thóp phồng, sợ ánh sáng, dấu hiệu Kernig, dấu hiệu Brudzinski, liệt, dấu hiệu thần kinh khu trú hoặc động kinh.

Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm màng não

    Sốt, nhức đầu.

Một số điểm cần lưu ý về viêm màng não

Viêm màng não virus có thể khó phân biệt lâm sàng với viêm màng não do vi khuẩn nhưng có thể nhẹ hơn và các biến chứng (ví dụ như dấu thần kinh khu trú) ít gặp hơn.

Bất kỳ người nào có biểu hiện viêm màng não cũng cần được điều trị như có bệnh viêm màng não do vi khuẩn cho đến khi có bằng chứng khác.

Triệu chứng cổ điển thường không rõ ràng ở trẻ sơ sinh và người già.

Một số trẻ em và thanh thiếu niên sẽ biểu hiện với các triệu chứng không đặc hiệu hoặc và khó phân biệt với bệnh nhiễm trùng khác. Trẻ em và thanh thiếu niên với các triệu chứng và dấu hiệu cụ thể hơn có nhiều khả năng có bệnh viêm màng não do vi khuẩn hoặc nhiễm trùng huyết não mô cầu, các triệu chứng và dấu hiệu có thể trở nên nghiêm trọng hơn và rõ ràng hơn theo thời gian.

Khoảng 25% bệnh nhân bị viêm màng não do vi khuẩn biểu hiện rõ trong vòng 24 giờ khi có triệu chứng đầu tiên. Số bệnh nhân viêm màng não do vi khuẩn còn lại và hầu hết bệnh nhân bị viêm màng não do virus có các triệu chứng thần kinh bán cấp trong 1-7 ngày. Các triệu chứng mãn tính kéo dài lâu hơn một tuần có thể viêm màng não do virus, lao, giang mai hoặc nấm.

Nếu chỉ dựa vào một triệu chứng riêng biệt thì không thể chẩn đoán chính xác. Nếu không có các triệu chứng như sốt, cứng cổ, và tình trạng rối loạn ý thức thì ít nghĩ đến khả năng viêm màng não. Một nghiên cứu ở trẻ em từ 16 tuổi trở xuống với bệnh viêm màng não cho thấy những dấu hiệu cổ điển như phát ban xuất huyết, hội chứng màng não và tri giác kém đã không xuất hiện cho đến sau 13 đến 22 giờ. Tuy nhiên, các triệu chứng không đặc hiệu hơn như đau chân, bàn tay và bàn chân lạnh và màu sắc da bất thường xuất hiện sớm hơn nhiều (trung bình khoảng 7-12 giờ). Do đó, những triệu chứng xuất hiện sớm này là rất quan trọng trong chẩn đoán sớm và quyết định điều trị ban đầu, cứu sống bệnh nhân.

Chẩn đoán phân biệt viêm màng não

    Các nguyên nhân khác của sốt và nhiễm trùng nghiêm trọng.
Xin xem thêm bài Áp xe , Viêm Não , U não – Những điều cần biết , Túi phình mạch não

Các phương pháp khảo sát viêm màng não

Khi nghi ngờ viêm màng não, cần tiến hành nhanh chóng các khảo sát, không được trì hoãn.

Chọc dò dịch não tủy

    Chọc dò dịch não tủy được thực hiện ngay lập tức nếu không có các dấu hiệu của tăng áp lực nội sọ (giảm ý thức, đau đầu nhiều, các cơn đau thường xuyên) hoặc có dấu thần kinh khu trú. Nếu nghi ngờ rằng có khả năng thoát vị não thì nên chụp CT não trước tiên.
Các khảo sát khác

    Cấy máu: thường làm trước khi bắt đầu điều trị kháng sinh.
Xin xem thêm các bài Chụp X quang , Chụp CT , Chụp MRI não

    Các khảo sát khác:
    Tìm kháng nguyên Cryptococcus trong huyết thanh (ít làm hơn nhuộm mực tàu tìm nấm trong dịch não tủy và tìm kháng nguyên cryptococcus trong dịch não tủy).

Điều trị viêm màng não như thế nào?

Điều trị bao gồm: điều trị hỗ trợ (dịch truyền, hạ sốt, chống nôn ói); điều trị kháng sinh, kháng lao, kháng nấm, kháng ký sinh trùng hay kháng virus tùy từng nguyên nhân; và điều trị các biến chứng như động kinh, tăng áp lực nội sọ.

Điều trị viêm màng não do virus

    N guyên tắc chung cho điều trị viêm mãng do virus là: điều trị hỗ trợ (gồm giảm đau, hạ sốt, cung cấp đủ nước và dinh dưỡng).
  • V iêm màng não do Enterovirus : thường tự giới hạn và không cần điều trị đặc hiệu trừ khi có giảm gammaglobulin máu (cần bổ sung globulin miễn dịch).
  • A ciclovir (A cy clovir) được cho là có hiệu quả trong điều trị nhiễm virus Herpes, nhưng chỉ khi được dùng trong giai đoạn rất sớm, và bằng chứng cho lợi ích của Thu*c này vẫn còn hạn chế. Aciclovir tĩnh mạch nên được bắt đầu ngay lập tức nếu nghi ngờ viêm não do Herpes simplex.
  • Ganciclovir hiệu quả cho nhiễm Cytomegalovirus (CMV) nhưng vì Thu*c này có nhiều độc tính nên chỉ dùng cho những trường hợp nặng với xét nghiệm CMV dương tính hay trong những trường hợp nhiễm trùng bẩm sinh hoặc nhiễm trùng liên quan đến AIDS. Một số nghiên cứu gần đây còn cho thấy Ganciclovir có hiệu quả trong điều trị viêm não do Herpes simplex.
Điều trị viêm màng não do vi khuẩn

    Bệnh nhân nghi ngờ viêm màng não do vi khuẩn hoặc nghi ngờ nhiễm trùng huyết do não mô cầu cần được nhập viện khẩn cấp.
  • Điều trị hỗ trợ: với Thu*c giảm đau, Thu*c hạ sốt, cung cấp đủ nước và dinh dưỡng.
    • Đ iều trị "mù" b an đầu:
        Cephalosporin thế hệ thứ ba (Cefotaxime hoặc Ceftriaxone) thường được sử dụng như một điều trị theo kinh nghiệm trước khi định danh được vi sinh vật gây bệnh.
    • Viêm màng não do não mô cầu:
        Dùng Benzylpenicillin hoặc Cefotaxime trong ít nhất 7 ngày.
    • Viêm màng não do phế cầu:
        Thông thường điều trị bằng Cefotaxim trong 10-14 ngày.
    • Viêm màng não do t rực khuẩn gây viêm màng não nhóm b (Haemophilus influenza type b):
        Cefotaxime được dùng ít nhất 10 ngày.
    • Viêm màng não do l iên cầu khuẩn nhóm B (group B Streptococci):
        Dùng Benzylpenicillin và Gentamicin, hoặc dùng một mình Cefotaxime trong 14 ngày.
    • Viêm màng não do Listeria:
        Dùng Amoxicillin và Gentamicin trong 10-14 ngày.
    • Viêm màng não do lao (Xin xem bài Bệnh lao )

    Biến chứng của viêm màng não

      Tức thì: sốc nhiễm trùng, đông máu nội mạch lan tỏa, hôn mê với mất phản xạ bảo vệ đường hô hấp, co giật (30-40% ở trẻ em, 20-30% ở người lớn), phù não và tăng áp lực nội sọ, viêm khớp nhiễm khuẩn, tràn dịch màng ngoài tim, thiếu máu tán huyết (Trực khuẩn gây viêm màng não nhóm b - Haemophilus influenza type b).
    • Hội chứng tăng tiết hormone chống bài niệu không thích hợp (SIADH).
    • Biến chứng muộn: giảm thính lực hoặc điếc, rối loạn chức năng các dây thần kinh sọ khác, co giật, dấu thần kinh khu trú, tràn dịch dưới màng cứng, não úng thủy, khiếm khuyết trí tuệ, thất điều (mất thăng bằng), mù, hội chứng Waterhouse - Friderichsen và hoại tử ngoại vi.

    Tiên lượng viêm màng não

    Viêm màng não là nguyên nhân gây Tu vong hàng đầu ở trẻ em trên 5 tuổi ở Anh.

      Tiên lượng phụ thuộc vào tác nhân gây bệnh, tuổi, tình trạng của bệnh nhân, mức độ nghiêm trọng của bệnh.
    • bệnh viêm màng não có tiên lượng tốt hơn khi không có nhiễm trùng huyết đi kèm.
    • bệnh viêm màng não do virus thường là tốt, thường tự thoái lui trong vòng 10 ngày.

    Phòng ngừa viêm màng não

      Chủng ngừa trực khuẩn gây viêm màng não nhóm b (Haemophilus influenza type b), não mô cầu nhóm C (Neisseria meningitidis) và phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae).
    Xin xem thêm Viêm màng não mủ do Hemophilus influenzae type B (Hib) và vaccine ; Viêm màng não do não mô cầu và vaccine

      Có biện pháp dự phòng thích hợp cho người tiếp xúc gần gũi với bệnh nhân đã được chẩn đoán viêm màng não.
    Tài liệu tham khảo

    http://www.patient.co.uk/doctor/meningitis

  • Mạng Y Tế
    Nguồn: Nguồn Internet (news-thong-tin-benh-viem-mang-nao-585.html)

    Tin cùng nội dung

    Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY