Thuốc Các thuốc khác tốt nhất

  • Tên thuốc: Actrapid novolet

  • Số đăng ký: VN-2304-06
  • Dạng bào chế: Dung dịch thuốc tiêm-100IU/ml
  • Quy cách đóng gói: Hộp 5 bút tiêm x 3ml
  • Công ty đăng ký: Novo Nordisk A.S - ĐAN MẠCH-Diethelm & Co., Ltd
  • Công ty phân phối: Đang cập nhật
  • Thành phần: Insulin-

Actrapid novolet

1. Chỉ định dùng Thuốc Actrapid novolet

Điều trị bệnh đái tháo đường.

Thuốc Actrapid novolet thuộc nhóm danh mục thuốc Các thuốc khác

Đối tượng sử dụng Thuốc Actrapid novolet (dùng trong trường hợp nào)

Dùng Thuốc Actrapid novolet trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Actrapid novolet trong tờ hướng dẫn sử dụng.

2. Chống chỉ định của Thuốc Actrapid novolet

Quá mẫn với hoạt chất hay bất kì tá dược nào của thuốc.

Đối tượng không được dùng Thuốc Actrapid novolet

Không được dùng Thuốc Actrapid novolet trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Actrapid novolet trong tờ hướng dẫn sử dụng.

3. Tương tác với Thuốc Actrapid novolet

Thuốc có tác dụng thay đổi đối với kiểm soát glucose huyết: Steroid đồng hóa, muối lithi, pentamidin, clonidin, và thuốc chẹn beta adrenergic có nhiều tác dụng thay đổi đối với chuyến hóa glucose: có thế tác động xấu đến dung nạp glucose hoặc làm tăng số lần hoặc mức độ nặng của hạ glucose huyết.

Thuốc chẹn beta làm mất triệu chứng tim đập nhanh do hạ glucose huyết, nhưng không làm mất triệu chứng vã mồ hôi, làm chậm tốc độ phục hồi glucose huyết sau hạ glucose huyết do thuốc, làm thay đổi đáp ứng huyết động đối với hạ glucose huyết, có thế dẫn đến tăng huyết áp và có thế ảnh hưởng xấu đến tuần hoàn ngoại vi.

Các thuốc chẹn beta không chọn lọc (như propranolol, nadolol) không có hoạt tính giao cảm nội tại có nhiều khả năng tác động đến chuyển hóa glucose hơn các thuốc chẹn beta chọn lọc (như metoprolol, atenolol) hoặc thuốc có hoạt tính giao cảm nội tại (như acébutolol, pindolol).

Các thuốc này phải dùng thận trọng cho người đái tháo đường, đặc biệt khi bệnh không ổn định, hoặc hay bị hạ glucose huyết.

Dùng liều thấp, thuốc chẹn beta chọn lọc (như metoprolol, atenolol) hoặc có hoạt tính giao cảm nội tại, về lý thuyết có thể làm giảm nguy cơ tác động đến kiểm soát glucose huyết ở người đang dùng insulin.

Khi phối hợp insulin cùng thuốc chẹn beta, cần khuyên người bệnh theo dõi sát glucose huyết.

Thuốc khác có tác động đến kiểm soát glucose huyết: Hoạt tính hạ glucose huyết có thể tăng lên khi phối hợp với rượu, thuốc chẹn alpha-adrenergic, disopyramid, một số thuốc chống trầm cảm (như thuốc ức chế monoamin oxidase), fibrat, fluoxetin, guanethidin, thuốc uống hạ glucose huyết, pentoxifylin, propoxifen, salicylat, kháng sinh sulfamid, một số thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin, và thuốc ức chế chức năng tụy (như octreotid).

Khi dùng thêm hoặc ngừng dùng các thuốc này cho người đang dùng insulin, bao gồm cả insulin lispro, phải theo dõi sát người bệnh để phát hiện thay đổi glucose huyết và có khả năng giảm nhu cầu insulin.

Thuốc có hoạt tính làm tăng glucose huyết có thể đối kháng hoạt tính của insulin, làm khó kiểm soát glucose huyết ở người đái tháo đường dùng insulin gồm có: Asparaginase, thuốc chống loạn thần không điển hình (như olanzapin, clozapin), thuốc chẹn calci, diazoxid, một số thuốc chống mỡ (như niacin); corticosteroid, danazol, estrogen, glucagon, thuốc tránh thai uống, isoniazid, phenothiazin, thuốc ức chế protease, somatropin, thuốc giống thần kinh giao cảm (như epinephrin, albuterol, terbutalin), lợi tiểu thiazid, furosemid, acid ethacrynic, và hormon giáp.

Khi dùng thêm hoặc ngừng dùng thuốc này ở người đang dùng insulin, phải theo dõi sát người bệnh vì nhu cầu insulin có thể tăng lên.

4. Tác dụng phụ của Thuốc Actrapid novolet

Tóm tắt về các dữ liệu an toàn.

Phản ứng phụ đã được báo cáo thường gặp nhất trong thời gian điều trị là hạ đường huyết.

Trong các thử nghiệm lâm sang và trong quá trình sử dụng trong thị trường, tần suất của hạ đường huyết thay đổi theo nhóm bệnh nhân, chế độ liều dùng và mức độ kiểm soát đường huyết, xin xem phần c dưới đây.

Vào lúc bắt đầu điều trị bằng insulin, có thể xảy ra bất thường về khúc xạ, phù và phản ứng tại chỗ tiêm (đau, đỏ, nổi mề đay, viêm, thâm tím, sung và ngứa tại chỗ tiêm).

Những phản ứng này thường có tính chất tạm thời.

Việc cải thiện nhanh sự kiểm soát glucose huyết có thể liên quan đến bệnh nhân đau thần kinh cấp, thường có thể hồi phục.

Liệu pháp insulin tăng cường với sự cải thiện đột ngột về kiểm soát đường huyết có thể liên quan với bệnh võng mạc do đái tháo đường xấu đi tạm thời, trong khi việc cải thiện kiểm soát đường huyết dài hạn làm giảm nguy cơ tiến triển của bệnh võng mạc do dái tháo đường.

Bảng danh mục các phản ứng phụ

các phản ứng phụ được liệt kê dưới đây dựa trên các dữ liệu lâm sàng và được phân loại theo tần suất và nhóm cơ quan hệ thống của MedDRA.

Các nhóm tần suất được xác định theo quy ước sau: rất thường gặp (≥1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000); rất hiếm gặp (< 1/10000), chưa rõ tần suất (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có).

Rối loạn hệ miễn dịch

Ít gặp – Nổi mề đay, nổi ban

Rất hiếm gặp – Phản ứng phản vệ*

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Rất thường gặp – Hạ đường huyết*

Rối loạn hệ thần kinh

Ít gặp – Bệnh thần kinh ngoại biên (bệnh đau thần kinh)

Rối loạn mắt

Ít gặp – Rối loạn khúc xạ

Rất hiếm gặp – Bệnh võng mạc do đái tháo đường

Rối loạn da và mô dưới da

Ít gặp – Loạn dưỡng mô*

Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ viêm

Ít gặp – Phản ứng tại chỗ tiêm

Ít gặp – Phù

Mô tả các phản ứng phụ chọn lọc

Phản ứng phản vệ

Sự xuất hiện các phản ứng quá mẫn toàn thân (bao gồm nổi ban toàn thân, ngứa, đổ mồ hôi, rối loạn tiêu hóa, phù mạch thần kinh, khó thở, đánh trống ngực, giảm huyết áp và ngất/mất ý thức) rất hiếm gặp nhưng có thể đe dọa tính mạng.

Hạ đường huyết

Phản ứng phụ đã được báo cáo thường gặp nhất là hạ đường huyết, có thể xảy ra nếu liều insulin quá cao với nhu cầu insulin.

Hạ đường huyết nặng có thể dẫn đến bất tỉnh và/hoặc co giật và có thể gây ra suy chức năng não tạm thời hay vĩnh viễn hoặc thậm chí tử vong.

Các triệu chứng của hạ đường huyết thường xuất hiện đột ngột, có thể bao gồm đổ mồ hôi lạnh, da xanh tái và lạnh, mệt mỏi, bồn chồn hoặc run, cảm giác lo âu, mệt hoặc yếu bất thường, lú lẫn, khó tập trung, buồn ngủ, đói dữ dội, thay đổi thị lực, nhức đầu, buồn nôn và đánh trống ngực.

Loạn dưỡng mỡ

Loạn dưỡng mỡ được báo cáo ít gặp, có thể xảy ra tại chỗ tiêm.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Các phản ứng dị ứng tại chỗ có thể xảy với bất cứ loại insulin nào và có thể xảy ra trong vòng 1- 3 tuần sau khi bắt đầu điều trị.

Các phản ứng tại chỗ thường tương đối nhẹ và thường hết trong vài ngày hoặc tuần.

Kỹ thuật tiêm kém cũng góp phần vào phản ứng tại chỗ.

Biểu hiện mẫn cảm tức thì thường xảy ra trong vòng 30 – 120 phút sau khi tiêm, có thể kéo dài trong vài giờ hoặc ngày và thường tự hết.

Dị ứng insulin thực sự hiếm có, biểu hiện bằng nổi mày đay toàn thân, nốt phỏng, khó thở, thở khò khè (wheezing), hạ huyết áp, tim đập nhanh, vã mồ hôi, phù mạch và phản vệ.

Các phản ứng này chủ yếu xảy ra khi dùng insulin ngắt quãng hoặc ở người có kháng thể kháng insulin tăng trong máu.

Nhiều trường hợp nặng đòi hỏi phải sẵn sàng cấp cứu.

Người bệnh nào đã có phản ứng dị ứng nặng phải được làm test da trước khi dùng bất cứ thuốc insulin mới nào.

Có thể giải mẫn cảm cho người bệnh có tiềm năng dị ứng.

Vì thường hay bị dị ứng với insulin bò hoặc lợn, hoặc protamin, hoặc protein, có thể ngăn chặn các phản ứng dị ứng về sau bằng cách thay thế một insulin chứa ít protein (như các insulin tinh chế bao gồm insulin người) hoặc không chứa protamin.

Nếu có hiệu ứng Somogyi, giảm liều buổi chiều insulin tác dụng trung gian hoặc tăng bữa phụ tối.

Nếu có hiện tượng bình minh, tăng liều buổi tối insulin tác dụng trung gian và/hoặc tiêm muộn (như tiêm vào lúc đi ngủ, không tiêm vào bữa chiều).

ADR phổ biến nhất của insulin là hạ glucose huyết và có thể cả hạ kali huyết.

Đặc biệt chú ý đến người có nguy cơ cao như đói, có đáp ứng kém chống lại hạ glucose huyết (như người bệnh có bệnh thần kinh thực vật, suy tuyến yên hoặc thượng thận, người dùng thuốc chẹn beta) hoặc người dùng thuốc giảm kali.

Nồng độ glucose và kali huyết phải được theo dõi sát khi insulin được truyền tĩnh mạch.

Thay đổi nhanh nồng độ glucose huyết có thể thúc đấy biểu hiện hạ glucose huyết bất luận nồng độ glucose huyết là bao nhiêu.

Có thể giảm nguy cơ tiềm ấn hạ glucose huyết muộn sau ăn do insulin tác dụng nhanh bằng thay đổi giờ ăn, số lần ăn, lượng ăn, thay đổi tập luyện, giám sát thường xuyên glucose huyết, điều chỉnh liều insulin và/hoặc chuyển sang insulin tác dụng nhanh hơn (như insulin lispro, insulin glulisin).

Hạ glucose huyết nặng và thường xuyên xảy ra là một chỉ định tuyệt đối thay đổi phác đồ điều trị.

Người đái tháo đường trước khi lái xe, phải kiểm tra glucose huyết và phải có biện pháp tránh hạ glucose huyết (nguồn cung cấp glucose) trên xe.

Xử lý hạ glucose huyết: Đối với hạ glucose nhẹ, tốt nhất là cho qua miệng 10 – 20 g glucose, hoặc bất cứ thức ăn dạng carbohydrat chứa glucose như nước cam hoặc nước quả, đường, đường phèn… Liều lượng có thể lặp lại 15 phút sau nếu glucose huyết vẫn dưới 70 mg/dl (tự đo) hoặc vẫn còn triệu chứng của hạ glucose huyết.

Một khi glucose huyết trở lại bình thường, nên ăn một bữa nếu gần đến giờ ăn hoặc ăn một bữa phụ.

5. Cách dùng thuốc Actrapid novolet

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.

Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.

Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Actrapid novolet đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Không tự ý sử dụng Thuốc Actrapid novolet theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Actrapid novolet.

6. Liều lượng dùng Thuốc Actrapid novolet

Actrapid là loại insulin tác dụng nhanh và có thể được dung kết hợp với các sản phẩm insulin kéo dài.

Nên có bữa ăn chính hoặc bữa ăn nhẹ chứa carbohy-drate trong vòng 30 phút sau mỗi lần tiêm.

Dùng tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch.

Actrapid được dung tiêm dưới da vào thành bụng.

Nếu thuận tiện, vùng đùi, vùng mông hoặc vùng cơ delta cũng có thể tiêm được.

Tiêm dưới da vào thành bụng đảm bảo sự hấp thu nhanh hơn tại các vị trí tiêm khác.

Tiêm vào nếp gấp da được véo lên làm giảm thiểu nguy cơ tiêm bắp không định trước.

Nên giữ kim tiêm dưới da ít nhất 6 giây để đảm bảo toàn bộ liều insulin đã được tiêm.

Nên luôn thay đổi vị trí tiêm trong cùng một vùng tiêm để giảm nguy cơ loạn dưỡng mỡ.

Có thể dung tiêm bắp khi có sự hướng dẫn của bác sĩ.

Actrapid® có thể dung tiêm tĩnh mạch nhưng chỉ được thực hiện bởi nhân viên y tế.

Lọ Actrapid® được dung cùng với ống tiêm insulin có thang chia đơn vị tương ứng.

Actrapid được đóng kèm trong hộp với một tờ hướng dẫn sử dụng chi tiết để bệnh nhân tuân theo.

Thận trọng đặc biệt khi hủy bỏ và các thao tác khác

Để sử dụng đường tĩnh mạch: Hệ thống truyền với actrapid ở nồng độ từ 0,05IU/ml đến 1,0IU/ml insulin người trong dịch truyền: natri chloride 0,9%, dextrose 5% và dextrose 10% bao gồm 40 mmol/L kali chloride, sử dụng túi truyền polypropylene ổn định ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ.

Mặc dù ổn định theo thời gian nhưng một lượng insulin nhất định ban đầu sẽ được hấp thu vào vật liệu của túi truyền.

Cần phải theo dõi glucose huyết trong suốt quá trình truyền.

Không được sử dụng chế phẩm insulin đã bị đông lạnh.

Không được sử dụng dung dịch insulin nếu dung dịch không trong suốt và không màu.

Không được sử dụng Actrapid trong bơm insulin để truyền insulin dưới da liên tục.

Liều dùng:

Liều lượng tùy thuộc vào từng cá nhân và được xác định theo nhu cầu của bệnh nhân.

Nhu cầu insulin của từng cá nhân thường từ 0,3 – 1,0 IU/Kg/ngày.

Nhu cầu insulin hằng ngày có thể cao hơn ở bệnh nhân kháng insulin (ví dụ trong tuổi dậy thì hoặc do béo phì) và thấp hơn ở bệnh nhân sản xuất được lượng insulin nội sinh thặng dư.

Nên có bữa ăn chính hoặc bữa ăn nhẹ chứa carbohy-drate trong vòng 30 phút sau mỗi lần tiêm.

Điều chỉnh liều

Bệnh đi kèm, đặc biệt là tình trạng nhiễm trùng và sốt, thường làm tăng nhu cầu insulin của bệnh nhân.

Các bệnh đi kèm ở thận, gan hoặc bệnh ảnh hưởng đến tuyến thượng thận, tuyến yên hoặc tuyến giáp có thể đòi hỏi thay đổi liều insulin.

Cũng có thể cần phải điều chỉnh liều nếu bệnh nhân thay đổi hoạt động thể lực hay chế độ ăn thông thường.

Điều chỉnh liều cũng có thể cần thiết khi chuyển bệnh nhân từ một chế phẩm insulin sang một loại khác.

7. Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Actrapid novolet, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.

Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Actrapid novolet đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Actrapid novolet khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).

Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.

Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.

8. Cách Bảo quản Thuốc Actrapid novolet

Thận trọng đặc biệt khi bảo quản

Khi đang sử dụng, không nên để lọ Actrapid® trong tủ lạnh.

Lọ Actrapid có thể giữ ở nhiệt độ phòng (không quá 30oC) đến 6 tuần sau khi mở lần đầu.

Khi chưa sử dụng, nên bảo quản lọ Actrapid trong tủ lạnh ở 2oC đến 8oC (không để quá gần ngăn đá).

Không làm đông lạnh.

Giữ lọ thuốc trong hộp carton để tránh sánh sáng.

Actrapid phải tránh nguồn nhiệt hay ánh sáng quá mức.

Dung dịch 10ml trong lọ (thủy tinh loại 1) được đẩy bằng một đĩa (cao su bromobutyl/polyisoprene) và một nắp nhựa bảo vệ chống giả trong một hộp carton.

Nên bảo quản Thuốc Actrapid novolet như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Actrapid novolet sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.

Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Actrapid novolet đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Thông thường các thuốc và Thuốc Actrapid novolet sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.

Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Actrapid novolet bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Actrapid novolet vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Actrapid novolet

Lưu ý không để Thuốc Actrapid novolet ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.

Trước khi dùng Thuốc Actrapid novolet, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.

9. Thận trọng lưu ý khi dùng thuốc Actrapid novolet

Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Nếu cần them thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.

Việc điều trị không đủ liều hoặc không liên tục, đặc biệt trong đái tháo đường type 1, có thể dẫn đến tăng đường huyết.

Thông thường, các triệu chứng đầu tiên của tăng đường huyết xuất hiện từ từ, kéo dài trong vài giờ hoặc vài ngày.

Những triệu chứng này bao gồm khát, tiểu nhiều lần, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, da khô đỏ, khô miệng, mất sự ngon miệng cũng như hơi thở có mùi aceton.

Trong đái tháo đường type 1, các trường hợp tăng đường huyết không được điều trị cuối cùng sẽ dẫn đến nhiễm toan aceton do đái tháo đường, có khả năng gây tử vong.

Hạ đường huyết.

Hạ đường huyết có thể xảy ra nếu liều insulin quá cao so với nhu cầu insulin.

Bỏ một bữa ăn hay luyện tập thể lực gắng sức, không có kế hoạch có thể dẫn đến hạ đường huyết.

Những bệnh nhân có sự kiểm soát glucose huyết được cải thiện rõ, ví dụ do liệu pháp insulin tích cực, có thể có thay đổi về những triệu chứng cảnh báo thường gặp của hạ đường huyết và nên được bác sĩ thông báo trước.

Những triệu chứng cảnh báo thường gặp có thể mất đi ở những bệnh nhân đái tháo đường đã lâu.

Khi chuyển bệnh nhân sang sử dụng một loại insulin khác hay nhãn hiệu insulin khác cần được thực hiện dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.

Những thay đổi về nồng độ, nhãn hiệu (nhà sản xuất), loại, nguồn gốc (insulin người, chất tương tự insulin) và/hoặc phương pháp sản xuất có thể dẫn đến sự cần thiết thay đổi liều dùng.

Những bệnh nhân được chuyển sang actrapid từ một loại insulin khác có thể cần phải tăng một số mũi tiêm hàng ngày hoặc thay đổi liều của loại insulin mà họ đã sử dụng trước đó.

Nếu việc điều chỉnh là cần thiết khi chuyển bệnh nhân sang sử dụng Actrapid® thì có thể thực hiện ở liều đầu tiên hoặc trong vài tuần hoặc vài tháng đầu.

Cũng như bất kì liệu pháp insulin nào khác, có thể xảy ra các phản ứng tại chỗ tiêm, bao gồm đau đỏ, nổi mề đay, viêm, thâm tím, sung và ngứa.

Thay đổi liên tục vị trí tiêm trong một vùng tiêm nhất định có thể giúp làm giảm hoặc phòng ngừa các phản ứng này.

Những phản ứng trên thường qua đi trong vài ngày hoặc vài tuần.

Trong một số trường hợp hiếm gặp, phản ứng tại chỗ tiêm có thể đòi hỏi phải ngừng sử dụng Actrapid®.

Trước khi đi du lịch đến nơi khác có sự khác biệt về múi giờ, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ vì điều này có nghĩa là bệnh nhân phải tiêm insulin và dùng các bữa ăn vào những thời điểm khác.

Do nguy cơ kết tủa trong một số ống thông bơm insulin, không được dùng Actrapid® trong bơm insulin để truyền insulin dưới da liên tục.

Kết hợp thiazolidinedione và các thuốc insulin

Đã có báo cáo về các trường hợp suy tim sung huyết khi dùng thiazolidinedione kết hợp với insulin, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ về phát triển suy tim sung huyết.

Cần phải nhớ điều này nếu xem xét điều trị kết hợp thiazolidinedione với các thuốc insulin.

Nếu sử dụng kết hợp, phải theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của suy tim sung huyết, tăng cân và phù.

Phải nhưng sử dụng thiazodilinedione nếu xảy ra bất kì triệu chứng nào về tim xấu đi.

Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác.

Một số thuốc được biết là có tương tác với chuyển hóa glucose.

Những chất sau đây có thể làm giảm nhu cầu insulin của bệnh nhân:

Thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống, chất ức chế monoamine oxidase (MAOI), thuốc chẹn beta không chọn lọc, chất ức chế enzyme chuyển angiotensin (ACE), salicylate, các steroid đồng hóa và sulfonamide.

Những chất sau đây có thể làm tăng nhu cầu insulin của bệnh nhân:

Thuốc tránh thai dạng uống, thiazide, glucocorticoid, hormone tuyến giáp, các chất có tác dụng giống thần kinh giao cảm, hormone tăng trưởng và danazol.

Thuốc chẹn beta có thể che lấp các triệu chứng hạ đường huyết và làm chậm trễ sự hồi phục.

Octreotide/lanreotide có thể làm tăng hoặc giảm nhu cầu insulin.

Rượu có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng hạ đường huyết của insulin.

10. Giá bán và nơi bán Thuốc Actrapid novolet

Thuốc Actrapid novolet có giá bán là bao nhiêu tiền?

Giá bán Thuốc Actrapid novolet có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.

Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Actrapid novolet.

Tham khảo giá Thuốc Actrapid novolet do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.

Những nơi bán Thuốc Actrapid novolet

Mua Thuốc Actrapid novolet ở đâu?

Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Actrapid novolet, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Actrapid novolet.

Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.

Để mua trực tiếp thuốc Actrapid novolet, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Actrapid novolet là thuốc gì?

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Actrapid novolet.

Bài viết về Thuốc Actrapid novolet được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.

Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Lưu ý: Thông tin về Thuốc Actrapid novolet chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/thuoc-actrapid-novolet-5597.html