Các loại thuốc chữa thoát vị đĩa đệm được sử dụng để kiểm soát cơn đau và cải thiện các triệu chứng do chèn ép dây thần kinh như nóng rát, châm chích, có cảm giác điện giật, tê bì,… Để chỉ định loại thuốc phù hợp, bác sĩ sẽ cân nhắc về mức độ triệu chứng, độ tuổi, tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng của từng bệnh nhân.
Người bị thoát vị đĩa đệm nên dùng thuốc gì?
Thoát vị đĩa đệm là một trong những bệnh lý xương khớp thường gặp. Bệnh xảy ra khi đĩa đệm (cơ quan nằm giữa hai đốt sống) bị thoái hóa khiến cho nhân nhầy thoát vị ra bên ngoài. Hiện tượng thoát vị ở đĩa đệm khiến cấu trúc cột sống mất cân bằng, dẫn đến tình trạng chèn ép rễ thần kinh và gây ra hàng loạt các triệu chứng lâm sàng như đau nhức vùng cổ, thắt lưng (tùy vị trí thoát vị), dị cảm, giảm biên độ vận động,…
Mặc dù không đe dọa trực tiếp đến tính mạng nhưng thoát vị đĩa đệm ảnh hưởng không nhỏ đến chức năng vận động, chất lượng cuộc sống và tâm lý của bệnh nhân. Hơn nữa, hiện nay chưa có biện pháp điều trị bệnh lý này hoàn toàn. Phương pháp được áp dụng phổ biến nhất là sử dụng thuốc để giảm cơn đau, cải thiện các triệu chứng chèn ép dây thần kinh và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Trên thực tế, bác sĩ sẽ đánh giá mức độ cơn đau, xác định loại thoát vị, vị trí thoát vị và một số yếu tố khác (độ tuổi, khả năng dung nạp, tình trạng sức khỏe đi kèm,…) để chỉ định loại thuốc phù hợp. Dưới đây là 8 loại thuốc chữa thoát vị đĩa đệm được đánh giá cho hiệu quả tốt nhất hiện nay:
Paracetamol (hay còn gọi là Acetaminophen) là thuốc giảm đau, hạ sốt không kê toa. Thuốc được sử dụng để điều trị sốt cao do nhiễm trùng và cải thiện các cơn đau có mức độ từ nhẹ đến trung bình. Vì tương đối an toàn ở liều điều trị nên Paracetamol là lựa chọn ưu tiên trong điều trị đau do các bệnh cơ xương khớp gây ra như thoát vị đĩa đệm, đau dây thần kinh tọa, viêm gân, đau mỏi vai gáy, viêm khớp nhiễm khuẩn,…
Thuốc có tác dụng ức chế enzyme cyclooxygenase, từ đó làm giảm sinh tổng hợp chất trung gian gây ra phản ứng viêm đau ở hệ thần kinh trung ương – prostaglandin. Loại thuốc này có thể phát huy tác dụng giảm đau sau 30 phút sử dụng và hiệu quả có thể kéo dài từ 2 – 3 giờ hoặc hơn tùy theo cơ địa của từng người.
Paracetamol là thuốc chữa thoát vị đĩa đệm được sử dụng phổ biến nhất hiện nay
Paracetamol là thuốc giảm đau có độ an toàn cao và được sử dụng cho hầu hết các trường hợp đau đốt sống cổ, thắt lưng do thoát vị đĩa đệm. Tuy nhiên vì hiệu quả giảm đau kém nên trong một số trường hợp, thuốc có thể không mang lại hiệu quả như mong đợi. Trong trường hợp này, bác sĩ có thể đề nghị tăng liều hoặc thay thế bằng loại thuốc khác.
Chống chỉ định thuốc Paracetamol:
Paracetamol chuyển hóa hoàn toàn qua gan. Do đó trong thời gian dùng thuốc, cần tránh sử dụng rượu bia và các loại thuốc gây độc lên gan. Paracetamol chỉ gây ra một số tác dụng nhẹ trong thời gian sử dụng như nổi mề đay, nôn mửa, buồn nôn, ban đỏ, ngứa da,…
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) là một trong những loại thuốc chữa thoát vị đĩa đệm được sử dụng phổ biến. Thuốc có tác dụng hạ sốt (không đặc hiệu), giảm đau và chống viêm. NSAID tác động lên cả enzyme cyclooxynase 1 và 2, từ đó ức chế sinh tổng hợp prostaglandin (chất trung gian trong phản ứng gây viêm). Khác với Paracetamol, NSAID vừa có tác dụng giảm đau vừa có khả năng chống viêm hiệu quả. Do đó, nhóm thuốc này thường được dùng trong trường hợp Paracetamol không có đáp ứng tốt.
Ngoài ra, hiệu quả giảm đau của thuốc chống viêm không steroid còn bắt nguồn từ cơ chế ức chế tổng hợp PGF2, từ đó giảm thụ cảm các chất dẫn truyền thần kinh như serotonin và histamine. Tuy nhiên, NSAID có thể gây ra nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng như loét dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hóa, chảy máu kéo dài,… nên chỉ được dùng trong thời gian ngắn.
Các NSAID được dùng để điều trị thoát vị đĩa đệm bao gồm Naproxen, Diclofenac, Ibuprofen,…
Để giảm thiểu rủi ro khi dùng thuốc, bệnh nhân nên thông báo với bác sĩ tình trạng sức khỏe và tiền sử dị ứng để được chỉ định loại thuốc phù hợp. Đối với bệnh nhân có vấn đề về dạ dày, nên sử dụng kèm theo các loại thuốc ức chế sản xuất dịch vị như thuốc kháng histamine, thuốc ức chế bơm proton,… để giảm thiểu các tác dụng ngoại ý.
Chống chỉ định:
Các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) thường được dùng để điều trị thoát vị đĩa đệm, bao gồm Naproxen, Diclofenac, Ibuprofen,… Đối với người có vấn đề về tim mạch, bác sĩ có thể chỉ định thuốc ức chế chọn lọc COX-2 (một nhóm nhỏ của NSAID). Nhóm thuốc này chỉ tác dụng lên enzyme cyclooxygenase 2 nên có thể hạn chế được nguy cơ chảy máu kéo dài và đột quỵ. Các loại thuốc ức chế chọn lọc COX-2 thường được sử dụng bao gồm Celecoxib, Piroxicam, Meloxicam,…
Thuốc giảm đau gây nghiện (opioids) có tác dụng giảm cơn đau có mức độ từ trung bình đến nặng. Do đó, opioids thường được sử dụng khi cơn đau do thoát vị đĩa đệm không thuyên giảm khi dùng Paracetamol và NSAID.
Khác với các loại thuốc giảm đau thông thường, thuốc giảm đau gây nghiện gây ức chế tái hấp thu các chất dẫn truyền thần kinh như serotonin, norepinepherine, làm tăng ngưỡng chịu đau, thay đổi tính chất cơn đau,… Do đó, thuốc mang lại hiệu quả giảm đau mạnh. Trên lâm sàng, opioids thường được dùng để giảm các cơn đau sau phẫu thuật, đau sâu trong nội tạng,…
Đối với cơn đau do thoát vị đĩa đệm, bác sĩ thường chỉ định các chế phẩm phối hợp giữa Paracetamol và opioids để tăng hiệu quả giảm đau và hạn chế tối đa các rủi ro, tác dụng ngoại ý. Chỉ khi các chế phẩm phối hợp không mang lại hiệu quả, bác sĩ mới chỉ định các opioids có hoạt tính nhẹ như Tramadol. Trên thực tế, rất ít bệnh nhân thoát vị đĩa đệm phải sử dụng các opioids mạnh như Morphin hay Pethidin.
Thuốc giảm đau gây nghiện thường được sử dụng khi NSAID không mang lại hiệu quả
Mặc dù có hiệu quả giảm đau mạnh nhưng opioids tác động trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương và có thể gây nghiện nếu sử dụng dài ngày. Với những bệnh nhân dùng thuốc trong thời gian dài, cần giảm liều từ từ trước khi ngưng hẳn. Tuyệt đối không tự ý ngưng thuốc khi chưa có chỉ định. Tình trạng này có thể gây ra hội chứng cai thuốc với các triệu chứng điển hình như đổ nhiều mồ hôi, hoang tưởng, ảo giác, hốt hoảng,…
Chống chỉ định thuốc giảm đau gây nghiện (opioids):
Thuốc giảm đau gây nghiện tác động trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương. Vì vậy, thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ như táo bón, khô miệng, đau đầu, buồn ngủ, hoang tưởng,… Để đảm bảo an toàn, bệnh nhân nên thông báo với bác sĩ các tác dụng ngoại ý gặp phải trong thời gian dùng thuốc.
Thuốc giảm đau thần kinh thường được dùng khi thoát vị đĩa đệm gây ra dị cảm (các rối loạn cảm giác do rễ thần kinh bị chèn ép). Các triệu chứng do chèn ép thần kinh như nóng rát, kim châm, điện giật,… thường không có đáp ứng với các loại thuốc giảm đau thông thường. Trong trường hợp này, bác sĩ sẽ chỉ định các loại thuốc giảm đau thần kinh như Gabapentin, Pregabalin,…
Thực tế, thuốc giảm đau thần kinh là các loại thuốc được dùng trong điều trị động kinh. Tuy nhiên, các nhà khoa học nhận thấy nhóm thuốc này còn có tác dụng giảm cơn đau có liên quan đến tổn thương dây thần kinh. Mặc dù cơ chế chưa được làm rõ nhưng nhận thấy thuốc có tác dụng ức chế tái hấp thu các chất dẫn truyền thần kinh như noradrenalin, serotonin, monoamine,…
Không chỉ được dùng để điều trị thoát vị đĩa đệm, nhóm thuốc này còn được sử dụng trong điều trị các bệnh lý gây tổn thương thần kinh như zona thần kinh, đau dây thần kinh liên sườn và hội chứng đau dây thần kinh tọa.
Thuốc giảm đau thần kinh có thể gây chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi, giảm thị lực thoáng qua,…
Chống chỉ định:
Thuốc giảm đau thần kinh tác động trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương. Do đó, bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng phụ trong thời gian sử dụng như phù ngoại biên, giãn mạch máu, tăng huyết áp, rung giật nhãn cầu, mệt mỏi, buồn ngủ, chóng mặt, giảm thị lực thoáng qua,…
Thoát vị đĩa đệm không chỉ gây ra cơn đau do chèn ép thần kinh mà còn làm phát sinh cơn đau do tăng trương lực cơ quá mức. Trong trường hợp này, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc giãn cơ (chủ yếu là Tolperisone và Eperisone) để cải thiện. Thuốc có tác dụng thư giãn cơ, giãn mao mạch và ức chế phản xạ đau.
Thuốc giãn cơ còn được dùng trong điều trị các bệnh lý liên quan đến cột sống khác như thoái hóa cột sống, đau dây thần kinh tọa, đau mỏi vai gáy,… Mặc dù có thể kiểm soát cơn đau do tăng trương lực cơ nhanh chóng nhưng nhóm thuốc này cho hiệu quả ngắn. Do đó, bệnh nhân cần dùng thuốc nhiều lần trong ngày (khoảng 3 lần/ ngày).
Chống chỉ định:
Thuốc giãn cơ có thể gây ra một số tác dụng phụ như yếu sức, chóng mặt, buồn ngủ,… Tuy nhiên các triệu chứng này có thể thuyên giảm hẳn sau khi ngưng thuốc. Trong trường hợp gặp phải các tác dụng phụ có mức độ nghiêm trọng, bệnh nhân nên thông báo với bác sĩ để được hiệu chỉnh liều hoặc thay thế bằng nhóm thuốc khác.
Vitamin nhóm B là nhóm thuốc bổ sung được sử dụng trong quá trình điều trị thoát vị đĩa đệm. Loại thuốc này được sử dụng để phục hồi tổn thương ở tế bào thần kinh, bình thường hóa tốc độ dẫn truyền và phòng ngừa tình trạng thoái hóa thần kinh do nhân nhầy của đĩa đệm chèn ép lâu ngày. Loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất là vitamin B1, B6 và B12.
Mặc dù là nhóm thuốc bổ sung nhưng các chế phẩm chứa vitamin B tổng hợp có thể gây ra tác dụng phụ nếu sử dụng không đúng cách. Do đó, bệnh nhân cần tuân thủ tuyệt đối chỉ định của bác sĩ về liều lượng và thời gian sử dụng. Không tự ý hiệu chỉnh liều khi chưa tham vấn y khoa.
Chống chỉ định:
Trong thời gian sử dụng vitamin B, bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng phụ như rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, ăn uống kém, tiêu chảy,…
Thoát vị đĩa đệm L5 S1 có thể chèn ép rễ thần kinh và gây đau thắt lưng dữ dội, cơn đau có xu hướng lan xuống chi dưới và ảnh hưởng không nhỏ đến chức năng vận động. Trong trường hợp đau nặng, bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc tiêm gây tê tại chỗ (novacaine) để giảm đau và cải thiện các triệu chứng rối loạn thần kinh.
Thuốc gây tê được tiêm trực tiếp vào rễ thần kinh bị chèn ép
Kỹ thuật tiêm thuốc gây tê vào cột sống (phong bế thần kinh) sử dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như X-Quang tăng sáng, cắt lớp máy tính và siêu âm nhằm đảm bảo kim vào đúng vị trí cạnh rễ thần kinh. Để tăng hiệu quả, bác sĩ có thể dùng hỗn hợp thuốc gây tê giảm đau cùng với thuốc chống viêm tiêm trực tiếp vào cạnh rễ thần kinh bị chèn ép. Sau khi tiêm, cơn đau ở vùng thắt lưng sẽ thuyên giảm rõ rệt và hiệu quả có thể kéo dài từ 3 – 6 tháng.
Hiện nay, phong bế thần kinh được ứng dụng để giảm đau do các bệnh lý cột sống như thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống,… Tuy nhiên, kỹ thuật này có thể gây ra một số tác dụng phụ như cơ thể mệt mỏi, khó chịu, đau đầu, song thị (nhìn đôi), tổn thương thần kinh. Để giảm thiểu rủi ro khi dùng thuốc gây tê tại chỗ, bệnh nhân cần thực hiện kỹ thuật này tại các cơ sở y tế uy tín và đáng tin cậy.
Corticoid (corticosteroid) là thuốc chống viêm, ức chế miễn dịch và kháng dị ứng được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng. Đối với các bệnh lý về cơ xương khớp, bác sĩ thường chỉ định tiêm các dẫn xuất corticoid có tác dụng chống viêm vào ổ khớp hoặc cột sống bị tổn thương.
Corticosteroid có khả năng chống viêm mạnh và ức chế phản ứng miễn dịch của cơ thể. Từ đó giúp cải thiện cơn đau và tình trạng sưng viêm ở cột sống thắt lưng. Tương tự như kỹ thuật phong bế thần kinh, bác sĩ sẽ sử dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh để đảm bảo tiêm đúng vị trí đĩa đệm bị thoát vị.
Tiêm corticoid chỉ được thực hiện khi các loại thuốc khác không mang lại hiệu quả
Mặc dù có hiệu quả giảm đau mạnh nhưng tiêm corticoid tiềm ẩn vô số rủi ro và biến chứng như tăng nguy cơ nhiễm trùng, tổn thương dây thần kinh, tăng đường huyết, đứt gân,… Do đó, bệnh nhân chỉ sử dụng corticoid khi có chỉ định của bác sĩ. Để giảm thiểu tác dụng phụ của loại thuốc này, bác sĩ thường không chỉ định tiêm corticoid quá 3 lần/ năm.
Cùng với tân dược, thuốc chữa thoát vị đĩa đệm bằng thảo dược tự nhiên cũng được nhiều người tìm đến và trở thành giải pháp thay thế hoàn toàn thuốc tây y nhờ hiệu quả cao, an toàn tuyệt đối dù dùng thời gian dài. Trong đó Đỗ Minh thoát vị thang được xem là sự lựa chọn số 1.
Bài thuốc này được nghiên cứu, phối chế bởi lương y Đỗ Minh Tư từ thế kỷ XIX sau đó truyền lại cho đời con cháu. Đến nay Đỗ Minh thoát vị thang đã được lương y Đỗ Minh Tuấn – truyền nhân đời thứ 5 kế thừa, cải cách ngày càng được nhiều người biết đến và sử dụng trong đó có cả người nổi tiếng như nghệ sĩ Văn Báu.
Nghệ sĩ Văn Báu tin tưởng tới khám, điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm tại Đỗ Minh Đường
Đỗ Minh thoát vị thang là bài thuốc kết hợp 5 trong 1, với nguồn dược liệu tự nhiên, dược tính cao giúp giảm viêm đau, phục hồi tổn thương tại đĩa đệm tận gốc. Cụ thể, thuốc giúp:
Ngoài hiệu quả, bài thuốc chữa thoát vị đĩa đệm của Đỗ Minh Đường còn được đánh giá cao ở tính an toàn, tiện lợi. Được biết >90% dược liệu được thu hái trực tiếp tại các vườn thuốc đạt chuẩn GACP-WHO do nhà thuốc Đỗ Minh Đường tiên phong phát triển.
Để phù hợp với yêu cầu của từng người, có 2 dạng thuốc Đỗ Minh thoát vị thang để mọi người lựa chọn đó là dạng thang sắc (nguyên liệu thô được gia giảm từng vị) và thuốc dạng cao (đã bào chế, sắc sẵn trong quy trình chuẩn).
Ưu điểm cao thuốc:
Để mua, sử dụng thuốc người bệnh cần đến trực tiếp đơn vị để được thăm khám hoặc liên hệ đến cơ sở nhà thuốc qua hotline 0963 302 349 (Hà Nội)/0938 449 768 (Hồ Chí Minh) hoặc truy cập fanpage: https://www.facebook.com/nhathuocdominhduong/ để được tư vấn chi tiết.
ĐỪNG BỎ LỠ: Phản hồi về bài thuốc trị xương khớp, thoát vị đĩa đệm Đỗ Minh Đường
Mục đích của việc sử dụng thuốc chữa thoát vị đĩa đệm là giảm cơn đau, dị cảm và hỗ trợ phục hồi chức năng vận động. Tuy nhiên, dùng thuốc không đúng cách hoặc lạm dụng quá mức có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn. Vì vậy trước khi sử dụng thuốc điều trị thoát vị đĩa đệm, bệnh nhân nên lưu ý một số vấn đề sau:
Bệnh nhân cần tránh dùng rượu bia trong thời gian sử dụng thuốc chữa thoát vị đĩa đệm
Trên đây là 8 loại thuốc chữa thoát vị đĩa đệm mang lại hiệu quả tốt và được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Mặc dù có thể kiểm soát cơn đau và các triệu chứng lâm sàng nhưng dùng thuốc không thể điều trị thoát vị đĩa đệm dứt điểm. Vì vậy để kiểm soát hoàn toàn tiến triển của bệnh, bệnh nhân nên kết hợp dùng thuốc với xây dựng lối sống khoa học và thực hiện đồng thời với một số biện pháp y tế khác.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM:
Chủ đề liên quan: