Bài thuốc dân gian hôm nay

Bài Thuốc trị sa sút trí tuệ

Sa sút trí tuệ (trí nhớ giảm sút, hay quên) y học cổ truyền xếp vào chứng “Kiện vong”, phần nhiều gặp ở người cao tuổi do quy luật tuổi tác gây nên.

Còn do nguyên nhân bệnh gây nên như sau tai biến chấn thương sọ não... không đề cập trong bài này. Sa sút trí tuệ hay quên có liên quan chặt chẽ với 3 tạng tâm, tỳ và thận liên quan mật thiết với nhau.

Tâm chủ về huyết mạch, tâm huyết bất túc làm huyết mạch khó lưu thông, gây hồi hộp hay quên hay giận. Tâm lại chủ về thần minh, huyết đầy đủ thần minh sáng suốt. Tâm lại dựa vào thận mà thận chứa tinh thông lên não, não là bể của tinh tủy, chỗ dựa của sự ghi nhớ. Tỳ chủ sinh huyết nhiếp huyết. Tỳ suy thần mất nuôi dưỡng do khí huyết bất túc, thận tinh hư hao dẫn đến tâm thận bất giao. Do vậy, để điều trị chứng trong tâm phải “Dưỡng tâm an thần, bổ ích tỳ vị”. Sau đây là một số bài Thuốc trị theo từng thể.

Nhân sâm và toan táo nhân là 2 vị Thuốc trong bài “Bổ tâm đan” trị sa sút trí tuệ do tâm thận bất giao, thiên về thận âm hư.

thận chủ tinh, chủ xương sinh ra tủy, thông lên não. Khi thận tinh bất túc tủy hải rỗng không, biểu hiện chủ yếu là hay quên và tinh thần trì trệ, răng lung lay, tóc rụng, râu tóc bạc, xương mềm yếu, đi đứng khó khăn, mạch hư yếu... Phép điều trị là trọng tâm bổ tinh tủy. Dùng bài Thuốc Hà xa đại tảo hoàn: tử hà sa một bộ, đỗ trọng 50g, mạch môn 50g, quy bản 80g, ngưu tất 60g, hoàng bá 50g, thiên môn 50g, thục địa 100g. Các vị chế thành viên hoàn. Ngày ăn 20g chia 2 lần.

do thận âm tổn thương hay gặp lão suy ốm lâu, ảnh hưởng thận âm suy hư không dâng thủy lên giúp đỡ tâm (tủy của thận không giúp hỏa ở tâm) nên tâm hỏa uất mà bốc lên hun đốt, hỏa bốc càng cướp đoạt thận âm ở dưới, sự điều hòa tâm thận mất nên gây ra tâm thận bất giao. Tùy theo mức độ của bệnh mà có triệu chứng: thường xuyên hay quên, hư phiền mất ngủ, hồi hộp sợ sệt, đầu choáng tai ù, lưng gối mỏi, triều nhiệt (nóng hâm hấp về chiều), tiểu nhiều, mồ hôi trộm lưỡi có khi đỏ nứt... Hoặc nặng hơn tâm hỏa quá thịnh mà thận âm càng suy dẫn đến trên nhiệt dưới hàn mà có các phép trị và bài Thuốc phù hợp:

Nếu thiên về tâm thận âm hư: phép điều trị là tư âm giáng hỏa, dưỡng tâm an thần. Dùng bài Thuốc:

Bài 1

Bài 2hoài sơn 16g, trạch tả 12g, đan bì 12g, sơn thù nhục 16g, bạch linh 12g, thục địa 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần. Trị chứng can thận âm hư, suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể, đầu váng mắt hoa, hư hỏa bốc gây cốt chưng triều nhiệt, tiêu khát, miệng khô đại tiện táo...

tâm hỏa quá thịnh dẫn đến trên nhiệt dưới hư hàn nên gây phiền khát, miệng lở loét, tiểu vàng mặt đỏ, đại tiện khô táo... Phép điều trị là thanh tâm tả hỏa, tư bổ thận âm. Dùng bài Thuốc Hoàng liên a giao thang: hoàng liên 16g, kê tử hoàng 2 quả, hoàng cầm 8g, thược dược 8g, a giao 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần. Trị âm hư hỏa vượng, tâm phiền mất ngủ.

Đương quy và long nhãn là 2 vị Thuốc trong bài “Quy tỳ thang” trị sa sút trí tuệ do tâm tỳ suy hư.

Tỳ hư không lấy gì để hóa sinh huyết làm huyết hư, tâm không đủ huyết để dưỡng tâm hỏa đã bất túc lại không sưởi ấm được tỳ vị để hóa sinh dẫn tâm tỳ đều hư. Bệnh nhân có sắc mặt bạc nhược, hồi hộp hay quên, đoản hơi, tinh thần khiếp nhược, mệt mỏi, kém ăn, kém ngủ, lưỡi nhợt, mạch nhược. Phép điều trị là bổ dưỡng tâm tỳ. Dùng bài Quy tỳ thang: nhân sâm 3g (hoặc đảng sâm 12g), viễn chí 6g, bạch truật 12g, hoàng kỳ 12g, mộc hương 4g, sinh khương 3 lát, phục linh 12g, đương quy 10g, long nhãn 12g, táo nhân 10g, cam thảo 4g, đại táo 3 quả. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần. Trị tâm tỳ lưỡng hư, khí huyết suy tổn, ăn kém người mệt mỏi, sắc vàng nhợt, mất ngủ, hồi hộp, phụ nữ kinh nguyệt sớm, sắc kinh nhạt, lượng nhiều hay kéo dài...

Do dàm trọc quấy tâm tình chí không thỏa mái, can khí uất kết, tỳ không kiện vận, thủy thấp không được hóa, ứ trọc nội sinh nghịch lên quấy tâm. Hay do khí trệ dẫn đến huyết ứ, khí huyết không thông, tâm không được dưỡng đầy đủ hay ứ nghẽn, ủng tắc dẫn đến thần thức bị quấy rối nên hay quên. Biểu hiện hoa mắt chóng mặt, hung cách bí tắc, đau đầu nôn mửa, xuyễn thở, nằm ngồi không yên. Phép điều trị là hóa đàm ninh tâm. Dùng bài Đạo đàm thang: bán hạ chế 12g, trần bì 8g, chỉ thực 8g, phục linh 12g, nam tinh 10g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần. Trị đầu váng mắt hoa, buồn nôn ăn kém, không muốn ăn, đờm dãi nhiều, hung cách bí tắc, ho ra đờm nhiều...

Nếu đàm uất lâu hóa nhiệt, hay tình chí bị kích thích (vui, giận dữ, lo lắng, bi quan, hoảng sợ) hóa hỏa làm đầu choáng váng, mặt đỏ, họng khô, thở gấp, ho khạc đờm vàng, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác, tâm phiền mất ngủ, miệng đắng... Phép điều trị là thanh nhiệt hóa đàm. Dùng bài Hoàng liên ôn đởm thang: hoàng liên 8g, trúc nhự 8g, phục linh 12g, chỉ thực 10g, bán hạ chế 12g, trần bì 8g, sinh khương 6g, cam thảo 4. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần. Trị chóng mặt, mất ngủ, tâm phiền, miệng đắng do đàm nhiệt quấy rối ở trong.

TS.BSCKII. Trần Lập Công

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/bai-thuoc-tri-sa-sut-tri-tue-n169952.html)
Từ khóa: bài thuốc

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY