Cơ Xương Khớp hôm nay

Là một phân ngành y khoa thuộc khối lâm sàng, giữ chức năng khám chữa và khắc phục những tổn thương và rối loạn bệnh lý hệ vận động cơ, xương, khớp. Khoa Cơ Xương Khớp thông thường được phân biệt thành 2 chuyên khoa nhỏ: Nội Cơ Xương Khớp và Ngoại Cơ Xương Khớp.

Bệnh Gout: Nguyên nhân, Triệu chứng, Cách điều trị

Bệnh Gout là một bệnh lý viêm khớp gây đau, sưng nghiêm trọng và cần được điều trị kịp thời để tránh dẫn đến những biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe.

bệnh gout là một dạng viêm khớp phổ biến, được đặc trưng bởi những cơn đau, sưng đột ngột ở khớp. nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như tổn thương thận, biến dạng khớp,…

Bệnh Gout là bệnh gì?

Bệnh gout (gút) còn có tên gọi khác là bệnh thống phong. Đây là một bệnh lý xảy ra do sự rối loạn chuyển hóa nhân purin trong thận. Từ đó khiến hoạt động lọc axit uric từ trong máu của thận bị suy giảm.

Axit uric được hình thành trong cơ thể và thường không gây hại. Sau khi hình thành, hàm lượng axit uric trong cơ thể sẽ nhanh chóng được đào thải thông qua phân và nước tiểu.

Đối với những bệnh nhân mắc bệnh gout, lượng axit uric trong máu sẽ tích tụ và lắng đọng theo thời gian. Khi nồng độ axit uric quá cao, các tinh thể nhỏ của loại axit này sẽ hình thành. Những tinh thể của axit uric nhanh chóng tập trung tại các khớp, đồng thời gây sưng, viêm kèm theo biểu hiện đau đớn nghiêm trọng.

Những đợt viêm khớp cấp tái phát là đặc trưng của bệnh gout. Bệnh nhân sẽ thường xuyên có cảm giác đau đớn đột ngột vào giữa đêm, các khớp sưng đỏ khi đợt viêm cấp bùng phát.

Tình trạng sưng đỏ, đau đớn đột ngột vào giữa đêm có thể xảy ra ở bất kỳ khớp xương nào của cơ thể. Trong đó các khớp ở ngón chân cái được xác định là vị trí chịu nhiều ảnh hưởng nhất. Ít gặp hơn ở khớp tay (khuỷu tay, cổ tay, bàn tay), các khớp khác của chân (bàn chân, mắt cá chân, đầu gối), cả cột sống cũng có thể chịu nhiều ảnh hưởng bởi bệnh gout.

Nguyên nhân gây bệnh Gout

Bệnh Gout xảy ra khi các tinh thể urate tích tụ trong khớp, các tinh thể này thường được hình thành khi người bệnh có nồng độ axit uric trong máu cao. Axit uric vốn được sản xuất trong quá trình phân hủy purin – một hợp chất hóa học được tìm thấy nhiều trong một số loại thực phẩm như thịt và hải sản.

Thông thường, axit uric sẽ hòa tan vào máu và được đào thải khỏi cơ thể qua nước tiểu. Nhưng nếu axit uric quá nhiều hoặc cơ thể khó bài tiết axit uric (thường do mất nước) điều này dẫn đến sự tích tụ các tinh thể urate.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh Gout

Có một số yếu tố làm tăng axit uric trong máu, bao gồm:

    Tuổi tác: đàn ông sau 40 tuổi và phụ nữ thời kỳ mãn kinh có nguy cơ mắc bệnh gout cao hơn.

Các triệu chứng của bệnh Gout

Triệu chứng của bệnh gout còn phụ thuộc vào tình trạng cấp tính hay mãn tính, có thể khác nhau ở mỗi cá nhân.

+ Bệnh Gout cấp tính

Các triệu chứng của bệnh gout cấp tính xuất hiện đột ngột, tiến triển nặng nhất trong vòng 12 đến 24 giờ rồi biến mất. nhưng trong một số trường hợp, các triệu chứng có thể kéo dài đến 10 ngày. những triệu chứng này bao gồm:

    Đau, đỏ và sưng ở một khớp duy nhất, tại thời điểm nhất định. Phổ biến nhất là tại khớp ngón chân cái.

+ Bệnh Gout mãn tính

Với bệnh gout mãn tính, các cơn gout sẽ lặp đi lặp lại gây ra nhiều đau đớn và khó chịu kéo dài. cùng với đau khớp, viêm, đỏ và sưng, bệnh gout mãn tính sẽ làm giảm khả năng vận động của khớp. thậm chí sau khi bệnh gout được cải thiện thì vùng da xung quanh khớp bị ảnh hưởng có thể bị ngứa và bong tróc.

Bệnh Gout mãn tính có thể ảnh hưởng đến nhiều khớp trên khắp cơ thể bạn. Thông thường, cơn Gout đầu tiên sẽ xảy ra ở các khớp ngón chân cái. Sau đó, ảnh hưởng đến khớp ở vị trí khác như:

    Mắt cá chân

Bệnh Gout có lây không?

Theo các chuyên gia và bác sĩ chuyên khoa xương khớp, bệnh gout không có khả năng lây lan từ cơ thể người bệnh sang người khỏe mạnh. nguyên nhân là do bệnh lý này hình thành và phát triển bởi sự tăng bất thường lượng axit uric trong máu. lâu ngày hình thành các tinh thể muối urat và lắng đọng tại những mô mềm xung quanh khớp. từ đó khiến khớp bị viêm sưng và gây đau nhức.

Trong trường hợp thận khỏe mạnh, chức năng thận được đảm bảo và có khả năng đào thải axit uric ra khỏi cơ thể thì tinh thể urat sẽ không xuất hiện và không lắng đọng tại các khớp. Từ đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh gout. Chính vì thế bạn không cần phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm khi tiếp xúc với những bệnh nhân bị gout.

Mức độ nguy hiểm của bệnh Gout

Bệnh gout có thể khiến bệnh nhân đau đớn, mất ngủ, căng thẳng và suy nhược. Tuy nhiên bệnh lý này được xác định là một bệnh xương khớp lành tính, bệnh nhân có thể sử dụng Thu*c để khống chế bệnh và phòng ngừa các đợt cấp xuất hiện bằng việc duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh và khoa học.

Dựa vào mức độ nghiêm trọng và mức độ tổn thương các khớp, bệnh gout được chia thành 3 giai đoạn:

    Giai đoạn 1

Hàm lượng axit uric trong máu có dấu hiệu tăng lên. tuy nhiên ở giai đoạn này các triệu chứng của bệnh gout vẫn chưa xuất hiện. thông thường bệnh nhân chỉ cảm nhận được triệu chứng đầu tiên của bệnh gout ngay sau khi bệnh sỏi thận xuất hiện.

    Giai đoạn 2

Nồng độ axit uric ở giai đoạn 2 rất cao. Từ đó khiến các tinh thể hình thành và lắng đọng ở ngón chân hay còn gọi là nốt tophi. Thông thường nốt tophi phát triển chậm, chúng có thể xuất hiện sau hàng chục năm khi cơn gout đầu tiên xảy ra nhưng cũng có khi sớm hơn.

Khi xuất hiện, khối lượng và số lượng của các nốt tophi có thể tăng nhanh, đồng thời gây loét. Người bệnh có thể nhìn thấy những nốt này trên sụn vành tai, sau đó đến khuỷu tay, gót chân, ngón chân cái, gân gót và mu bàn chân.

Trong giai đoạn 2, người bệnh sẽ thường xuyên có cảm giác đau đớn nghiêm trọng. tuy nhiên cơn đau thường không kéo dài. sau một thời gian các triệu chứng khác của bệnh gout sẽ xuất hiện với tần suất và cường độ ngày càng tăng.

    Giai đoạn 3:

Các triệu chứng của bệnh không thuyên giảm và không biến mất. bên cạnh đó ở giai đoạn 3, các tinh thể axit uric sẽ tấn công và nhanh chóng lắng đọng ở nhiều khớp.

Hầu hết các trường hợp bị gout chỉ dừng lại ở giai đoạn 1 và giai đoạn 2. rất hiếm trường hợp có bệnh gout tiến triển đến giai đoạn 3. điều này xuất hiện là do các triệu chứng của bệnh gout đã được kiểm soát và chữa trị đúng cách ở giai đoạn 2.

Tuy nhiên nếu bệnh nhân không sớm chẩn đoán, điều trị và áp dụng các phương pháp chăm sóc phù hợp, bệnh gout có thể tiến triển và chuyển sang giai đoạn 3. từ đó phát sinh ra nhiều biến chứng nguy hiểm.

Biến chứng của bệnh Gout khi không điều trị

Nếu không được điều trị, bệnh Gout có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như:

    Hạch dưới da: khi không được điều trị, các tinh thể urate sẽ lắng đọng dưới da gây nên những nốt cứng trong khớp. Các hạch này thường gây biến dạng, đau đớn mãn tính, hạn chế khả năng vận động và cuối cùng có thể phá hủy hoàn toàn khớp. Các hạch này cũng có thể ăn mòn một phần da và tiết ra một chất phấn trắng.
  • Tổn thương thận: các tinh thể urate cũng có thể tích tụ trong thận gây sỏi thận và ảnh hưởng đến khả năng lọc chất thải ra khỏi cơ thể.
  • Viêm bao hoạt dịch: bệnh gout có thể gây viêm bao hoạt dịch làm tổn thương các mô, đặc biệt là ở khuỷu tay và đầu gối. Các triệu chứng của viêm bao hoạt dịch bao gồm đau, sưng và tăng nguy cơ nhiễm trùng, có thể dẫn đến tổn thương khớp vĩnh viễn.

Chẩn đoán bệnh Gout

Các xét nghiệm giúp chẩn đoán bệnh Gout có thể bao gồm:

    Xét nghiệm dịch khớp: các bác sĩ sử dụng kim để hút chất lỏng từ khớp bị tổn thương, sau đó kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm tinh thể urate.

Cách điều trị bệnh Gout

Thông thường sau khi có kết quả chẩn đoán, bác sĩ chuyên khoa sẽ yêu cầu bệnh nhân sử dụng Thu*c để kiểm soát cơn đau và các triệu chứng khó chịu khác của bệnh. ngoài ra ở một số trường hợp khác, bác sĩ có thể hướng dẫn bạn sử dụng Thu*c kết hợp với một số biện pháp chữa bệnh tại nhà để làm giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.

1. Sử dụng Thu*c điều trị bệnh Gout

Trong điều trị bệnh gout, phương pháp chính là sử dụng Thu*c để giảm đau và viêm. có ba loại Thu*c được sử dụng cho mục đích này gồm: nsaid, colchicine và corticosteroid. và có 2 loại Thu*c khác được sử dụng hàng ngày để giúp ngăn ngừa các cơn gout trong tương lai là Thu*c ức chế xanthine oxyase và probenecid.

ddd

NSAID

Thu*c chống viêm không steroid (nsaid) giúp làm giảm cả đau và viêm, những loại Thu*c thường được sử dụng điều trị gout là:

    Aspirin

Tuy nhiên, Thu*c có thể gây ra một số tác dụng phụ gồm buồn nôn, tiêu chảy và loét dạ dày.

Colchicine

Colchicine (colcrys) là một loại Thu*c được sử dụng chủ yếu để điều trị bệnh gout. Thu*c có công dụng ngăn chặn sự hình thành các tinh thể urate. tuy nhiên, colchicine cũng gây ra tác dụng phụ bao gồm buồn nôn, nôn và tiêu chảy. nó thường được chỉ định cho những bệnh nhân không thể sử dụng Thu*c chống viêm không steroid (nsaid).

Corticosteroid

Corticosteroid rất hiệu quả trong việc giảm viêm, tuy nhiên nó sẽ gây ra những tác dụng phụ nghiêm trọng như tiểu đường, loãng xương, huyết áp cao, đục thủy tinh thể,…nếu sử dụng lâu dài. vì vậy, Thu*c chỉ được chỉ định trong trường hợp bệnh nhân không thể dùng nsaid hoặc colchicine.  corticosteroid dùng cho bệnh gout bao gồm:

    Dexamethasone

Chất ức chế Xanthine oxyase

Chất ức chế xanthine oxyase làm giảm lượng axit uric do cơ thể sản xuất. Có 2 loại Thu*c thường được sử dụng là:

    Allopurinol

Tuy nhiên, những loại Thu*c này có thể kích hoạt một cơn gout cấp tính khi bạn sử dụng lần đầu tiên hoặc khiến cơn gout trở nên tồi tệ hơn. vì lý do này, những người bị bệnh gout sẽ được kê đơn một liệu trình colchicine ngắn khi bắt đầu dùng Thu*c ức chế xanthine oxyase.

Probenecid

Probenecid (Probalan) là một loại Thu*c giúp thận loại bỏ axit uric trong máu hiệu quả hơn. Nhưng nó cũng gây ra một số tác dụng phụ là phát ban, đau dạ dày và sỏi thận.

2. Điều trị Gout tại nhà

Để giảm đau và cải thiện một số triệu chứng khó chịu khác do bệnh gout gây ra, người bệnh có thể thêm một số loại thảo dược thiên nhiên vào quá trình điều trị bệnh. cụ thể:

Cách sử dụng đậu xanh kiểm soát triệu chứng của bệnh gout

Tác dụng:

    Kháng viêm

Nguyên liệu:

    Đậu xanh.

Cách thực hiện:

    Mang đậu xanh vo và rửa thật sạch

Cách sử dụng lá tía tô điều trị bệnh gout

Tác dụng:

    Lợi tiểu

Nguyên liệu:

    Lá tía tô với liều dùng tùy chỉnh

Cách thực hiện:

    Mang lá tía tô rửa sạch, để ráo nước

Cách làm giảm triệu chứng của bệnh gout bằng lá lốt

Tác dụng:

    Giảm sưng viêm, kháng khuẩn

Nguyên liệu:

    Lá lốt tươi.

Thực hiện cách 1:

    Rửa sạch và phơi lá lốt trong bóng râm cho đến khi khô

Thực hiện cách 2:

    Mang lá lốt rửa sạch

Cách sử dụng lá vối chữa bệnh gout

Tác dụng:

    Thanh nhiệt cơ thể và giải độc

Nguyên liệu:

    50 gram lá vối.

Cách thực hiện:

    Rửa sạch lá vối

Chế độ ăn uống dành cho người bị bệnh Gout

Chế độ ăn uống khoa học đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phòng ngừa và điều trị bệnh gout. bởi nếu điều chỉnh chế độ ăn uống phù hợp, bổ sung những dưỡng chất cần thiết cho cơ thể, người bị bệnh gout có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng và tần suất của cơn đau. đồng thời làm giảm tình trạng viêm sưng, phòng ngừa bệnh tái phát hoặc phát triển theo chiều hướng xấu.

Đối với những trường hợp áp dụng chế độ ăn uống thiếu khoa học, làm tăng áp lực lên thận khiến cơ quan này suy yếu, bệnh gout sẽ nhanh chóng chuyên sang giai đoạn nặng, làm nặng hơn mức độ nghiêm trọng của triệu chứng. đồng thời làm tăng nguy cơ phát sinh biến chứng nguy hiểm.

1. Thực phẩm người bị bệnh Gout nên ăn

    Thực phẩm giàu vitamin C: Theo các chuyên gia, người bị bệnh gút nên bổ sung cho cơ thể từ 500 – 1000mg vitamin hàng ngày để giảm viêm.
  • Uống nhiều nước: Uống đủ 2,5 lít nước/ngày để thúc đẩy quá trình đào thải acid uric. Người bệnh nên uống nước khoáng kiềm.
  • Thịt có màu trắng: Chỉ nên bổ sung vào chế độ ăn uống những loại thịt có màu trắng (thịt heo, thịt lườn gà, thịt cá sông…). Bởi loại thực phẩm này thường ít có purin hơn và chứa hàm lượng protein cần thiết cho cơ thể (50 – 100gram/ngày).
  • Thực phẩm giàu carbohydrate và tinh bột: Thực phẩm giàu carbohydrate và tinh bột là thực phẩm rất cần thiết cho quá trình điều trị bệnh gout. Bởi thực phẩm này chứa một lượng purin an toàn. Ngoài ra việc bổ sung tinh bột và thực phẩm giàu carbohydrate còn giúp hòa tan lượng acid uric trong nước tiểu. Vì thế người bệnh nên thêm gạo, mì, ngũ cốc, bánh mùi, khoai lang, bún, phở… vào chế độ dinh dưỡng.
  • Thực phẩm thảo dược: Người bị gout cần tăng cường bổ sung vào chế độ ăn uống các loại thực phẩm thảo dược có khả năng loại bỏ axit uric trong máu ra ngoài như lá sake, cam, cải bẹ xanh, dâu tây, cherry.
  • Rau củ quả: Người bị bệnh gút nên tăng cường bổ sung dưỡng chất có trong các loại rau củ quả. Bởi thành phần dinh dưỡng có trong những loại thực phẩm này có khả năng giảm đau, giảm sưng và kháng viêm. Ngoài ra rau củ quả chỉ chứa 20-25 mg purin trừ giá đỗ, nấm và măng tây. Những loại rau ít purin gồm dưa chuột, rau cần, cải bắp, súp lơ, cải xanh, bắp cải, các loại cà…
  • Dầu thực vật: Người bệnh nên thay thế các loại dầu đang sử dụng bằng dầu vừng, dầu lạc, dầu ô liu… để giảm bớt lượng chất béo.
  • Món ăn hấp, luộc: Thay vì sử dụng các món ăn chiên xào nhiều dầu mỡ, người bệnh nên ưu tiên sử dụng các món luộc, hấp.

2. Thực phẩm người bị bệnh Gout không nên ăn

    Thực phẩm có lượng purin cao: Những người bị gout cần hạn chế tối đa việc sử dụng những loại thực phẩm có lượng purin cao. Cụ thể như nội tạng động vật, tôm, cua, thịt bò, thịt thú rừng, ghẹ, các loại động vật có vỏ (hến, ốc, sò…), thịt gia cầm. Bởi đây đều là những loại thực phẩm có khả năng làm tăng nguy cơ hình thành và phát triển bệnh gout cấp tính.
  • Một số loại rau: Cải bắp, măng tây, nấm và rau bina là những loại rau không tốt cho người bị bệnh gout.
  • Thực phẩm giàu chất béo: Người bệnh cần hạn chế sử dụng những loại thực phẩm nhiều chất béo như thịt mỡ, nội tạng động vật. Thay vào đó bạn chỉ nên sử dụng gia cầm không ăn da, thịt nạc và những sản phẩm sữa ít béo.
  • Hoa quả chua: Người bệnh cần tránh sử dụng các loại hoa quả chua, các loại nấm, đồ lên men, giá đỗ và măng. Bởi việc bổ sung những loại thực phẩm này vào chế độ ăn uống có thể thúc đẩy quá trình tổng hợp axit uric trong cơ thể.
  • Gia vị cay: Bệnh nhân bị gout cần hạn chế sử dụng một số loại gia vị như hạt tiêu, ớt vì các loại gia vị này có khả năng gây hưng phấn thần kinh tự chủ. Đồng thời tạo điều kiện để bệnh tái phát.
  • Rượu bia và Thu*c lá: Người bệnh cần ngưng hút Thu*c lá, tránh sử dụng rượu bia. Bởi rượu bia và Thu*c lá có khả năng gia tăng sự sản sinh axit uric trong gan. Đồng thời cản trở quá trình đào thải axit uric của thận.

Phòng ngừa bệnh Gout

Các biện pháp phòng ngừa bệnh gout tập trung vào việc ngăn chặn các cơn gout trong tương lai hoặc giảm bớt mức độ nghiêm trọng.

Thay đổi chế độ ăn uống có thể giúp giảm nồng độ axit uric trong máu. Bạn nên:

    Uống nhiều nước và các chất lỏng không cồn

Ngoài ra, thay đổi chế độ ăn uống cũng có thể làm giảm trọng lượng cơ thể. Bởi béo phì là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh Gout.

Trên đây là một số thông tin quan trọng về bệnh Gout, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, người bệnh nên tham khảo trực tiếp với bác sĩ.

bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, thuocdantoc.vn không đưa ra lời khuyên, chẩn đoán hay phương pháp điều trị thay cho bác sĩ chuyên khoa.

Mạng Y Tế
Nguồn: Thuốc dân tộc (https://thuocdantoc.vn/benh/benh-gout)

Tin cùng nội dung

  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Từ bỏ thói quen hút Thuốc và các sản phẩm từ Thuốc lá là cách duy nhất để làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh cho bản thân và những người thân yêu của bạn. Dù rất khó để từ bỏ, hàng triệu người đã làm được. Tiếp theo bài viết “Từ bỏ thói quen hút Thuốc”, trong phần này, chúng tôi xin đưa ra một số gợi ý giúp bạn đối phó với những vấn đề thường gặp trong quá trình cai nghiện Thuốc lá. Các phương pháp này cũng có thể áp dụng với những người sử dụng Thuốc lá ở dạng khác (nhai, hít).
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Hầu như các bạn gái khi đến chu kỳ kinh nguyệt hay mắc phải chứng đau bụng kinh. Tuy nhiên không phải bạn gái nào cũng hiểu rõ nguyên nhân và cách điều trị đau bụng kinh.
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
  • Những triệu chứng bệnh nha khoa phổ biến.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY