Suy giáp trạng thường thấy ở 2 loại tuổi hết sức trái ngược nhau: trẻ con và lứa tuổi từ 60 – 70 tuổi. đó là tình trạng thiếu hụt hoóc môn tuyến giáp, không đủ cung cấp cho các tế bào của cơ thể. ở những người mắc bệnh này, tuyến giáp có thể phình to (gây bướu cổ) hoặc không. suy giáp làm tăng nguy cơ tai biến tim mạch, có thể gây hôn mê, ngừng thở...
- do điều trị : sau điều trị bằng iode đồng vị phóng xạ, phẫu thuật tuyến giáp, điều trị bằng Thu*c kháng giáp tổng hợp ở bệnh nhân basedow.
- suy giáp bẩm sinh : bất sản hay loạn sản tuyến giáp - do thiếu iod - do mẹ dùng Thu*c kháng giáp trạng tổng hợp trong thời gian mang thai…
- Do Thu*c gây ức chế tổng hợp hormon tuyến giáp: thiocyanate, perchlorate, lithium ( điều trị bệnh tâm thần), resorcinol (công nhân ngành dệt), ………..
- Bệnh lý toàn thân có thâm nhiễm tuyến giáp như hemochromatosis, amyloidosis, cystinosis, sarcoidosis, sleroderma…
Do u tuyến yên, sau phẫu thuật tuyến yên, do tuyến yên bị phá hủy (Hội chứng Sheehan), bệnh lý thâm nhiễm…. Suy tuyến yên có thể toàn bộ hay thiếu đơn độc TSH.
Rối loạn chức năng vùng hạ đồi gây giảm TRH => tuyến yên giảm TSH => tuyến giáp giảm sản xuất T3 T4. Do u, chấn thương, bệnh lý thấm nhuận, vô căn..
Trong đó chỉ có đề kháng hormone giáp chọn lọc tại mô ngoại vi mới gây suy giáp có bất thường ở thụ thể đối với t4 ở tế bào.
- Thường có màu vàng xáp: Màu giống màu caroten, vì thiếu thyroxin nên caroten không chuyển thành vitamin.
- Teo cơ co rối loạn chuyển hóa protéin thường gặp, tuy nhiên do hiện tượng thâm nhiễm dạng nhầy ở cơ nên có hiện tượng giả phì đại cơ.
- Kèm các biểu hiện suy thượng thận, suy Sinh d*c hay biểu hiện rối loạn tuyến nội tiết khác như vô kinh chảy sữa ( tăng prolactin)..
- phù niêm mạc toàn thể, da mỡ (trông láng bóng), thâm nhiễm các cơ quan như mi mắt (nặng mí mắt), lưỡi (lưỡi to dày), thanh quản (nói khàn, khó thở), cơ (gây giả phì đại cơ).
- nhịp tim chậm, tim to, tràn dịch màng tim; nếu suy giáp nặng có thể suy tim (nhất là khi có thiếu máu đi kèm).
- Giảm CHCB < - 10% so với bình thường.
- Nếu giảm Iode toàn phần (giảm < 4 mcg%.) thường là do thiếu Iode.
- Kháng thể kháng thyroglobuline > 1/2500 và kháng thể microsome > 1/50 cho phép nghĩ đến khả năng viêm giáp tự miễn.
- do dùng Thu*c kháng giáp trạng tổng hợp điều trị bệnh basedow, (neomercazol, thyrozol, novacarb, lithium...).
- cao huyết áp: bệnh suy giáp có tình trạng tăng cholesterol, một yếu tố nguy hiểm cho xơ vữa động mạch và cao huyết áp.
- Đau ngực: Là sự thay đổi chuyển hóa của cơ tim có lẽ cũng có liên quan tới sự thâm nhiễm ở cơ tim, phối hợp với tim to và trọng lượng tim nặng hơn trong suy giáp.
Thường gây suy Sinh d*c ở cả hai giới: Ở phụ nữ rối loạn kinh nguyệt vô kinh hoặc kinh kéo dài do thiếu oestrogen hoặc progesteron.
Biến chứng này thường xảy ra ở phụ nữ (9/10 trường hợp) và thường ở người nhiều tuổi, hay bị vào mùa lạnh. Thường xảy ra từ từ, báo hiệu trước bằng sự rất mệt mỏi về thể xác và tinh thần, ít khi xuất hiện đột ngột.
Ngoài số ít các trường hợp suy giáp do dùng Thu*c kháng giáp thì suy giáp có thể hồi phục khi ngưng Thu*c; còn đa số các trường hợp khác đều phải điều trị bằng hormone giáp trạng.
- nên dùng một liều tối thiểu để giữ cân bằng không nên tạo ra tình trạng đẳng giáp trạng hoàn hảo. có thể dùng 1 trong 3 loại dược phẩm sau: tinh chấp giáp trạng, thyroxin, t3. liều thăm dò phải kéo dài 15 ngày, theo dõi tác dụng Thu*c sau đó mới tăng hoặc giảm liều dùng.
- Để tránh các biến chứng, cần theo dõi bệnh nhân: Mạch, nhiệt độ, cân nặng hàng tuần, đo huyết áp hàng ngày
- tất cả trẻ bị suy giáp bẩm sinh phải được theo dõi về lâm sàng và xn định kỳ. trong đó xn toàn bộ hormone tuyến giáp hoặc chỉ riêng lẻ mình hormone t4 và tsh mỗi 4-6 tuần sau khi bắt đầu điều trị, sau đó mỗi 1-3 tháng trong năm đầu tiên của cuộc sống và mỗi 2-4 tháng trong năm thứ hai và thứ ba. đối với những trẻ lớn hơn 3 tuổi quá trình theo dõi được tiến hành thường qui 6tháng hoặc 1 năm/lần.
Việc điều trị suy giáp thường không khó. mục tiêu điều trị là giúp bệnh nhân cảm thấy khỏe hơn, giảm các triệu chứng nhược giáp. khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân sẽ được theo dõi bằng xét nghiệm tsh, t4 mỗi tháng 1 lần cho đến khi đạt kết quả điều trị; sau đó xét nghiệm tsh, t4 thực hiện ít nhất 1 lần/năm.
Điều trị suốt đời là yêu cầu phải thực hiện (trừ trường hợp bị suy giáp tạm thời do vi-rút). nếu không điều trị sẽ tăng các nguy cơ: sinh trẻ bị dị tất bẩm sinh, bệnh tim, suy tim. tuy nhiên, điều trị quá liều sẽ tăng nguy cơ đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, loãng xương.
Dùng Thu*c phải theo chỉ dẫn của bác sĩ, không được tự ý ngưng Thu*c đột ngột. đang điều trị suy giáp cần đến bác sĩ khám ngay khi có đau ngực hoặc nhịp tim nhanh; có nhiễm trùng; các triệu chứng suy giáp nặng hơn hoặc không cải thiện; xuất hiện những triệu chứng mới. người mắc bệnh này nên đến khám và điều trị tại các bệnh viện có chuyên khoa nội tiết.
Chủ đề liên quan:
8 bệnh nhân 8 bệnh nhân khỏi bệnh bệnh nhân Bệnh nhân khỏi bệnh bệnh suy giáp ca mắc ca mắc mới Các biện pháp các cơ chống dịch dịch covid dự kiến giáp trạng khỏi bệnh mắc mới nâng cấp sở y tế suy giáp suy giáp trạng thêm ca mắc