Kiểm soát chặt chẽ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường – làm giảm đường huyết đến gần mức bình thường nhất có thể được – sẽ làm giảm các biến chứng, giảm tỷ lệ Tu vong.
Mức độ kiểm soát |
Tốt |
Vừa |
Kém |
Đường huyết lúc đói (mmol/l)Đường huyết sau ăn 2h (mmol/l) |
4,4-6,14,4-8,0 |
≤ 7,8≤ 10,0 |
> 7,8> 10,0 |
HbA1c (%) |
< 6,5-7,0 |
7 - 7,5 |
> 7,5 |
Các biện pháp kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường bao gồm: điều chỉnh chế độ ăn uống, tập luyện thể lực hợp lý, kết hợp với sử dụng các Thuốc có tác dụng hạ đường huyết.
Các Thuốc điều trị đái tháo đường gồm có Insulin và các Thuốc uống. Insulin là nội tiết tố tuyến tụy có khả năng làm hạ đường máu bằng cách giúp đường vào trong tế bào cơ, gan và mỡ để sinh năng lượng cung cấp cho mọi hoạt động của cơ thể. Các Thuốc uống hạ đường huyết được phân loại dựa theo cơ chế tác dụng cơ bản của Thuốc, gồm có: Thuốc kích thích làm tăng tiết insulin, Thuốc làm tăng nhạy cảm insulin và tăng sử dụng insulin ở ngoại vi, Thuốc làm giảm hấp thu các chất đường bột sau ăn…
Có nhiều loại Thuốc uống có tác dụng hạ đường máu; một vài nhóm Thuốc đã từng được sử dụng nhưng hiện ít dùng hoặc không còn được khuyến cáo sử dụng do có tác dụng phụ nguy hiểm.
Các Thuốc thế hệ 1 (Tolbutamid, Chlopropamid, Diabetol… – 250/500mg) hiện hầu như không sử dụng vì có trọng lượng phân tử cao, dễ gây độc với thận.
Tên gốc |
Một số biệt dược |
Gliclazide |
Diamicron 80mgDiamicron MR 30/60mgClazic SR 30mg |
Glibenclamide |
Daonil 5mgManinil 3,5mg |
Glipizid |
Glucotrol 5/10mgGlucotrol XR 2,5/ 5/ 10mgMinidiab 5mg |
Glimepiride |
Amaryl 1/ 2/ 4mgGlicompid 2mgMyaryl 2mg |
Glyburide |
Diabeta / Micronase / Glynase 5mg |
Tác dụng phụ có thể gặp: nhìn mờ/ táo bón/ buồn nôn/ chán ăn/ rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy/ mẩn ngứa/ vã mồ hôi, đau đầu/ dễ bị hạ đường huyết.
Chống chỉ định: đái tháo đường typ 1/ đái tháo đường nhiễm toan ceton/ Hôn mê/ bệnh nhân suy gan, suy thận nặng/ phụ nữ có thai hoặc cho con bú/ mẫn cảm với các thành phần của Thuốc.
Tác dụng: kích thích tiết Insulin nhanh, Thuốc thải trừ nhanh nên có thời gian tác dụng ngắn. Vì thế giảm nguy cơ hạ đường huyết.
Tác dụng: làm tăng nhạy cảm Insulin ở các mô ngoại vi, giảm sản xuất Glucose tại gan, làm chậm hấp thu chất đường bột trong ống tiêu hóa.
Chống chỉ định: đái tháo đường typ 1/ bệnh nhân suy gan, suy thận nặng/ bệnh nhân suy tim/ phụ nữ có thai hoặc cho con bú/ mẫn cảm với các thành phần của Thuốc.
Một số biệt dược: Acarbose (Glucobay 50mg, Precose…); Miglitol (Glyset 25/50mg); Voglibose (Basen 0,2mg…).
Chống chỉ định: bệnh đường ruột mạn tính gây giảm hấp thu/ phụ nữ có thai hoặc cho con bú/ mẫn cảm với các thành phần của Thuốc.
Chống chỉ định: suy tim xung huyết/ suy gan/ phụ nữ có thai hoặc cho con bú/ mẫn cảm với các thành phần của Thuốc.
Loại Insulin |
Bắt đầu tác dụng (h) |
Đỉnh tác dụng (h) |
Tác dụng kéo dài (h) |
Insulin tác dụng tức thì (hiện chưa có ở Việt Nam): Lispro / Aspart |
|||
Insulin nhanh/ Insulin thường |
|||
RegularActrapidScilin RHumulin R |
0,5 – > 1 |
2 – 3 |
3 – 6 |
Insulin bán chậm |
|||
NPHInsulartardInsulin lenteScilin NHumulin N |
2 – 4 |
6 – 12 |
10 – 18 |
Insulin tác dụng kéo dài |
|||
Glargin (Lantus)Levemir |
5 |
24 |
24 |
Một vài dạng Insulin trộn sẵnInsulin Mixtard 30/70 (30% Actrapid 70% Insulartard).Scilin M.Humulin M. |
Đái tháo đường typ 2 ở những giai đoạn đặc biệt: có bệnh cấp tính, suy gan/suy thận, chống chỉ định các Thuốc uống hạ đường huyết hoặc không đáp ứng với Thuốc uống hạ đường huyết.
Có thể phối hợp Insulin cùng một hoặc nhiều loại Thuốc uống hạ đường huyết. Cũng có thể dùng phối hợp nhiều mũi Insulin mỗi ngày (2 mũi, 3 mũi hoặc 4 mũi tiêm insulin mỗi ngày), có hoặc không kết hợp với Thuốc uống.
Đường vào: Tiêm/ truyền tĩnh mạch (hấp thu nhanh, thường dùng trong cấp cứu); tiêm dưới da (thường dùng nhất).
Vị trí tiêm: Các vị trí tiêm Insulin dưới da khác nhau sẽ làm cho Insulin vào máu với tốc độ nhanh chậm khác nhau:
Tiêm Insulin dưới da nên thay đổi các vị trí tiêm cụ thể (xoay vòng) ngày này qua ngày khác; có thể đổi vị trí tiêm (tay phải sang tay trái) hoặc bằng cách chọn điểm tiêm ngày sau cách 2,5cm so với điểm tiêm ngày trước đó để tránh áp-xe tại nơi tiêm.
Insulin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2oC – 8oC, ở nhiệt độ này thì dù Insulin đã bị mở cũng sử dụng được trong vòng 90 ngày, trong khi ở nhiệt độ thường (15-20oC) chỉ dùng được trong vòng 1 tháng. Nếu để ở nhiệt độ trên 30oC Insulin bị giảm hiệu quả điều trị.
Bỏ nắp nhựa trên kim tiêm và syringe. Kéo pittong xuống để lấy một lượng không khí vào syringe đúng bằng liều insulin định lấy.
Vẫn giữ kim trong lọ insulin, nâng lọ lên (hoặc dốc ngược xuống), kéo pittong để rút insulin từ trong lọ ra syringe. Dừng pittong dưới một chút so với liều insulin định lấy.
Đẩy ngược pittong lại đến mức insulin cần lấy. Nếu có bóng khí trong syringe, gõ nhẹ vào syringe để đuổi khí ra đến khi không còn khí trong syringe.
Dùng ngón cái và ngón trỏ /ngón giữa nhấc da xung quanh vùng tiêm để đảm bảo không tiêm insulin vào phần cơ.
Nếu trộn insulin bán chậm (dịch đục, insulin NPH hoặc lente) với insulin nhanh (dịch trong, insulin thường), luôn luôn phải trộn trong vào đục (lấy insulin nhanh trước và trộn insulin bán chậm vào sau).
Bỏ nắp nhựa trên kim tiêm và syringe. Kéo pittong xuống để lấy một lượng không khí vào syringe đúng bằng liều insulin NPH hoặc Lente định lấy.
Vẫn giữ kim trong lọ insulin Regular, nâng lọ lên (hoặc dốc ngược xuống), kéo pittong để rút insulin từ trong lọ ra syringe. Dừng pittong dưới một chút so với liều insulin định lấy.
Đẩy ngược pittong lại đến mức insulin Regular cần lấy. Nếu có bóng khí, gõ nhẹ vào syringe để đuổi khí ra đến khi không còn khí trong syringe chứa insulin Regular.
Rút syringe chứa insulin Regular ra, đâm kim vào lọ insulin NPH/ Lente đã được bơm khí vào lúc trước.
Giữ kim trong lọ insulin NPH/ Lente, nâng lọ lên (hoặc dốc ngược xuống), kéo pittong để rút insulin NPH/ Lente từ trong lọ ra syringe. Dừng pittong dưới một chút so với tổng liều insulin định lấy (tổng liều Insulin Regular NPH/ Lente).
Dùng ngón cái và ngón trỏ /ngón giữa nhấc da xung quanh vùng tiêm để đảm bảo không tiêm insulin vào phần cơ.
Bệnh nhân nên dự trữ thêm 1 lọ insulin để có sẵn trong trường hợp khẩn cấp và những ngày ốm mệt (cho dù không tiêm insulin hàng ngày).
Không để lọ insulin ở nhiệt độ đóng băng. Phải vứt bỏ lọ insulin nếu thấy trong đó có các hạt không trộn được
Nguồn: Internet.