Mô tả: Dây leo cao 2-5m, nhánh non có lông. Lá có phiến hình bầu dục dài 10-20cm, đầu có mũi, hẹp dần về phía cuống, nhẵn, hơi ráp, mép có răng thưa. Chuỳ ít hoa ở nách hay ở ngọn. Hoa màu trắng, rộng 2,5cm; lá đài không lông ở mặt trong, nhị nhiều; số lá noãn 3-4. Quả đại tròn tròn; hạt có áo hạt rìa, dài 1cm.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Campuchia, Malaixia. Ở nước ta cây mọc ở bờ bụi, ven rừng nhiều nơi ở miền Nam nước ta, từ Đồng Nai tới Côn Đảo.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Malaixia, lá và rễ giã nhỏ dùng đắp trị ghẻ ngứa. Ở Campuchia, toàn cây được dùng làm Thu*c lợi tiểu bằng cách phối hợp với các vị Thu*c khác, trị bệnh lậu và bệnh phù thũng có nguồn gốc gan và thận, và chế các vị Thu*c sắc hỗn hợp như Thu*c hạ nhiệt trị sốt, bổ và lọc máu. Ở Philippin và Ấn Độ, người ta dùng nước hãm dây lá uống trong trị xuất huyết phổi và dùng nấu nước súc họng để trị các đốm trắng do viêm miệng (aptơ).
Chủ đề liên quan:
ấn độ biệt thự biệt thự biển cách điều trị đa nang điều trị du lịch khác biệt mâm cơm nàng dâu nguyên nhâ nguyên nhân ông chồn Phép màu thận đa nang tìm hiểu tình người triệu chứng Vẫn còn đó những phép màu của tình người Vinpearl