Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây Trâm Lào - Syzygium laosensis (Gagnep.) Merr. et Perry

Dược liệu Trâm Lào Có tác dụng lương huyết, tiêu thũng, sát trùng, thu liễm. Cũng dùng được như vỏ rễ cây Roi trị lỵ, ỉa chảy và vết thương do dao chém xuất huyết.

Trâm Lào - Syzygium laosensis (Gagnep.) Merr. et Perry, thuộc họ Sim - Myrtaceae.

Mô tả: Cây gỗ cao 15m; nhánh màu xám. Lá mọc đối, phiến lá hình bầu dục, dài 14-18cm, không lông; gân phụ cách nhau 8-12mm; gân biên cách mép 1-5mm; cuống 1cm. Thuỳ hoa cao 5-15cm, thưa; đài có 4 răng hình bán nguyệt, cánh hoa hình tam giác, to 4-5mm; nhị nhiều; vòi nhuỵ cao 1cm.

Bộ phận dùng: Vỏ rễ, lá, quả - Cortex Radicis, Folium et Fructus Syzygii Laosensis.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, Lào và Việt Nam, ở nước ta, cây mọc ở rừng đảo Phú Quốc (Kiên Giang).

Tính vị, tác dụng: Có tác dụng lương huyết, tiêu thũng, sát trùng, thu liễm.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cũng dùng được như vỏ rễ cây Roi trị lỵ, ỉa chảy và vết thương do dao chém xuất huyết.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/lists/cay-tram-lao-syzygium-laosensis-gagnep-merr-et-perry)

Tin cùng nội dung

  • Dược liệu Tông dù Thịt vỏ thân, vỏ rễ có vị đắng, chát, tính mát; có tác dụng khư phong lợi thấp, cầm máu, giảm đau, trừ sốt, sáp trường, sát trùng. Lá có Vị đắng, tính bình; có tác dụng tiêu viêm, giải độc, sát trùng. Thịt vỏ thân, vỏ rễ dùng trị dạ dày xuất huyết, trực tràng xuất huyết, rắn cắn, mụn nhọt, ngứa lở ngoài da, lỵ, viêm ruột, đái ra máu, băng huyết, phong thấp đau lưng đùi, ỉa chảy lâu ngày, bạch trọc.
  • Vị đắng, cay, tính ấm; có tác dụng hoạt huyết khư ứ, khư phong trừ thấp, thư cân tiếp cốt, tiêu viêm, bình suyễn. Rễ giã nát đắp ngoài tiêu, nọc sưng đau, nối xương, ngâm rượu uống trong có thể thư cân hoạt lạc. Vỏ rễ, hoa, quả điều huyết, tiếp xương, bổ hư, giải nhiệt, bình suyễn; dùng trị gãy xương, phụ nữ bị bệnh khô máu, sưng amygdal, háo suyễn và đòn ngã tổn thương.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY