Mô tả: Cây nhỏ sống lâu năm, có thể cao 3-5m, mọc thành bụi, có các nhánh màu lục, mọc thẳng, có cạnh, có mủ trắng. Lá mọc đối hay mọc vòng 3, đơn, nguyên, có cuống dài và hẹp, hình ngọn giáo nhọn, cứng, màu lục sẫm, mặt dưới xam xám, có một gân chính to; phiến lá dài trung bình 12cm, rộng 2cm, mép lá uốn xuống. Hoa hồng hay trắng, thành xim dạng ngù ở ngọn. Quả gồm 2 đại mảnh, kéo dài, chứa nhiều hạt có lông.
Nơi sống và thu hái: Gốc ở vùng Ðịa trung hải và Bắc Phi được nhập trồng làm cây cảnh trong các vườn hoa vì có hoa đẹp. Các bộ phận của cây có thể thu hái quanh năm, thường dùng tươi.
Thành phần hoá học: Trong các bộ của cây đều chứa chất nhựa màu kem, vàng vàng rồi hoá lục. Người ta đã tìm thấy trong đó có các glucosid. Trong lá còn có nhựa, tanin, một loại parafin, vitamin C, một tinh dầu. Trong vỏ có tinh dầu, dầu béo, một số glucosid.
Tính vị, tác dụng: Các bộ phận của cây có vị chát, đắng có tác dụng bổ tim (làm mạnh lên và làm chậm nhịp tim, nâng cao huyết áp mạnh) và lợi tiểu không trực tiếp; còn có tác dụng sát trùng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được dùng trong chữa suy tâm thu, viêm cơ tim não suy (loạn nhịp nhanh). Dùng ngoài trị bệnh ngoài da lở ngứa, mụn loét, đụng giập.
Cách dùng: Dùng trong dưới dạng cao (viên 0,02 hay 0,05) dùng không quá 0,2g mỗi ngày. Dùng ngoài, ngâm lá nghiền ra trong nước (20g trong 1 lít) hoặc làm nước rửa chống nấm tóc, ghẻ, mụn loét, đụng giập. Hoặc dùng lá hãm hay Thu*c đắp.
Chủ đề liên quan:
bệnh ngoài da lở ngứa cách trồng cây trúc đào cấu tạo lá cây trúc đào cây thông thiên cây trúc đào hoa tím chế phẩm của cây trúc đào chữa suy tâm thu đụng giập gân lá cây trúc đào lá trúc đào ngâm rượu mụn loét nerium oleander trúc đào viêm cơ tim não suy ý nghĩa hoa trúc đào