Vọng cách là một cây nhỏ có nhiều cành, đôi khi mọc leo, có khi có gai. Lá mỏng, hình dáng thay đổi, khi thì hình trứng, khi thì htnh hơi bầu dục, đầu lá tù hay hơi nhọn, phía cuống hơi hình tròn, dài từ 10-16cm, rộng 5-6cm, có khi tới lOcm hay hơn; mép lá nguyên hay hơi khía tai bèo. Hoa nhiều, nhỏ, màu xanh lục nhạt, mọc thành ngù ở đầu cành. Quả hình trứng, màu đen nhạt, to bằng hạt đậu, xù xì, ở đầu hơi hõm, có 4 ngăn, mỗi ngãn chứa một hạt.
Cây vọng cách mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam và các nước Lào, Campuchia. Còn thấy mọc ở Mangát, ấn độ, Inđônéxia, Philipin và châu Úc.
Thường người ta hái lá quanh năm, có nơi dùng cả vỏ thân, rễ. Hái vé rửa sạch, phơi hay sấyJkhô hoặc sao vàng mà dùng.
Theo kết quả nghiên cứu của Basu N. K và Dandiya p. c thì Premnin thí nghiệm trên ếch có tác dụng giống gíaocám (sympathomimetique), nó làm giảm sức cơ của tim và làm dãn nở, dãn đồng tử.
Vọng cách chỉ mới thấy được dùng trong phạm vi kinh nghiệm nhân dân. Ngoài công dụng làm Thu*c, lá vọng cách được nhân dân dùng ăn gỏi cá.
Làm Thu*c, lá vọng cách dùng chữa lỵ, thông tiểu tiện, giúp sự tiêu hóa. rẻ vọng cách chữa đau bụng, ăn uống không tiêu, chữa sốt.
Tại Ấn Độ, Inđônêxia lá vọng cách được dùng dưới dạng sắc uống chữa tê thấp, thấp khớp. Lợi sữa cho phụ nữ mới sinh con. Mỗi ngày dùng 30-40g lá tươi hoặc 15-20g rễ.
Chữa kiết lỵ: Lá vọng cách tươi (30-40g), rửa sạch, vò nát thêm ít nước lã đun sôi để nguội khuấy đều. Vắt lấy nước, thêm tí đường cho trẻ em dùng nửa liều. Có thể hái phơi khô hay ngọt mà uống. Ngày uống một chén 30-40ml, sao vàng sắc uống (kinh nghiệm dân gian).
Nguồn: Internet.