Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cỏ nhọ nồi (cỏ mực, Herba Ecliptae): Thuốc đông dược cầm máu

Lương huyết, chỉ huyết, bổ can thận. Chủ trị: Can, thận âm hư, các chứng huyết nhiệt, chứng ho ra máu, nôn ra máu, đại tiện và tiểu tiện ra máu

Toàn bộ phần trên mặt đất đã của phơi hay sấy khô của cây cỏ nhọ nồi ( eclipta prostrata l.), họ cúc (asteraceae).

Mô tả

Thân hình trụ, có khía dọc, dài khoảng 30 – 50 cm, đường kính 2 – 5 mm. Mặt ngòai thân màu nâu tím  nhạt và mang lông cứng, trắng. Lá nguyên, mọc đối, hình mũi mác, màu xám đen và nhăn nheo, dài 2,5 – 3 cm, rộng 1 – 2,5 cm. Hai mặt đều có lông cứng ngắn, màu trắng. Mép phiến lá có răng cưa, to và nông. Gốc phiến lá men xuống nên trông như không có cuống lá. Cụm hoa hình đầu, màu trắng, đường kính 4 – 8 mm, mọc ở kẽ lá hay ngọn cành. Đầu mang 2 loại hoa: hoa cái hình lưỡi nhỏ ở ngoài hoa lưỡng tính hình ống ở trong, có khi các hoa đã rụng chỉ còn lại tổng bao lá bắc và trục cụm hoa. Quả đóng hình trái xoan hơi dẹt, đầu cụt, màu đen. Dài 3 mm, rộng 1 – 1,5 mm.

Vi phẫu

Lá: biểu bì trên và dưới đều có lỗ khí và lông che chở đa bào thường bị gẫy. Ở phần gân giữa biểu bì dưới thường có 2 – 3 hàng tế bào mô dày, có 3 -7 bó libe-gỗ xếp thành hình cung. Phần phiến lá có 1 hàng mô mềm giậu chiếm 1/3 bề dầy của phiến lá.

Thân: biểu bì có lông che chở đa bào thường bị gẫy. Dưới biểu bì là vòng mô dày gồm 2 – 3 dãy tế bào. Bên trong là mô mềm vỏ, trong đó có những khuyết lớn phân bố rải rác. Trụ giữa gồm nhiều đám libe – gỗ xếp rời nhau, trên các đám mô dẫn thường có cung mô cứng.

Bột

Bột màu lục xám, lông che chở gồm 3 tế bào, bề mặt sần sùi. Mảnh biểu bì gồm tế bào thành ngoằn ngoèo có lỗ khí. Mảnh mạch xoắn. Mảnh cánh hoa với tế bào hình chữ nhật, thành hơi nhăn nheo. Hạt phấn hoa màu vàng, hình cầu, đường kính 28 - 30 µm, có 3 lỗ rãnh, có gai to và dài 4 - 5 µm. Đầu nhụy gồm các tế bào mọc lồi lên.

Định tính

Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 5 ml ether ethylic ( TT), ngâm 10 phút, thỉnh thỏang lắc, lọc. Lấy 1 ml dịch lọc cho vào ống nghiệm, thêm 10 giọt acid acetic (TT), thêm từ từ 15 giọt acid sulfuric (TT) theo thành ống nghiệm. Nơi tiếp giáp giữa 2 lớp chất lỏng có màu nâu đỏ, đồng thời lớp ether chuyển sang màu xanh da trời.

Độ ẩm

Không quá 13%.

Tro toàn phần

Không quá 20%.

Tỷ lệ vụn nát

Qua rây có kích thước mắt rây 0,3150 mm không quá 8%.

Chế biến

Thu hoạch cây đang ra hoa, bỏ gốc, rễ, rửa sạch, phơi khô.

Bảo quản

Để nơi khô.

Tính vị, quy kinh

Cam, toan, hàn. Vào hai kinh can, thận

Công năng, chủ trị

Lương huyết, chỉ huyết, bổ can thận. Chủ trị: Can, thận âm hư, các chứng huyết nhiệt, chứng ho ra máu, nôn ra máu, đại tiện và tiểu tiện ra máu, chảy máu cam, chảy máu dưới da, băng huyết rong huyết, râu tóc sớm bạc, răng lợi sưng đau.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng 12 - 20 g, dạng Thuốc sắc hoặc viên. Có thể dùng ngoài, dược liệu tươi, lượng thích hợp.

Kiêng kỵ

Tỳ vị hư hàn, ỉa chảy phân sống không nên dùng.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/duocdiendongduoc/co-nho-noi-co-muc-herba-ecliptae/)

Tin cùng nội dung

  • Theo Đông y, cỏ nhọ nồi không độc, có vị chua, ngọt, tính hàn, có tác dụng lương huyết, cầm máu, bổ thận, ích âm, thường dùng chữa trị can thận âm hư, các chứng huyết nhiệt, sốt cao, chảy máu cam, mề đay...
  • Sốt là một phản ứng có lợi của cơ thể nhằm chống lại tác nhân gây bệnh, thường gặp trong nhiều bệnh lý.
  • Quả na đang lớn bị một loài nấm làm hỏng, bị khô héo ở trên cây, có màu nâu đỏ tím, tự khô xác, cứng rắn được gọi là quả na điếc.
  • Cỏ nhọ nồi là loại cỏ mọc hoang bờ bụi, ven đường rất thường gặp, ít người chú ý. Tuy nhiên, tác dụng chữa bệnh của nó thì vô cùng tuyệt vời.
  • Chứng lở ngứa ngoài da Đông y gọi là sang dương. Là chứng bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi cả 4 mùa, nhưng vào hạ thì khả năng phát bệnh có chiều hướng thuận lợi hơn. Nguyên nhân sinh bệnh thường là ngoại sinh hay nội sinh.
  • Trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian, ngó sen được dùng với tên Thuốc là liên ngẫu, có vị ngọt, hơi sít do chất nhựa, tính mát bình, không độc.
  • Trong Đông y, zona - giời leo có tên là xà đan hoặc xà xuyến đan; trường hợp bệnh phát ở eo lưng, thì gọi là triền yêu hỏa đan hoặc triền yêu long.
  • Theo y học cổ truyền, duối có vị đắng, chát, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, thông huyết, cầm máu và sát khuẩn.
  • Đái ra máu Đông y gọi là “niệu huyết” và chia thành hai thể. Trường hợp máu có màu đỏ tươi, người bệnh không đau hoặc chỉ đau nhẹ gọi là chứng “niệu huyết”.
  • Khi người bệnh bị say nắng, gặp các triệu chứng trên phải nhanh chóng đưa người bệnh đến chỗ thoáng, thông gió, bóng mát, uống nước mát. Kết hợp xoa bóp kịp thời một số huyệt vị để khắc phục tình trạng này.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY