Bài Thu*c như sau: xa tiền tử (hạt mã đề) 20 g, mộc thông 8 g, cù mạch 12 g, biển xúc 12 g, hoạt thạch 40 g, cam thảo
Cách dùng: nguyên là Thu*c bột, thêm nước sắc đăng tâm thảo để uống. Hiện nay dùng làm thang sắc nước uống.
Chủ trị: thấp nhiệt hạ trú ở bàng quang; tiểu tiện nhỏ giọt, đi tiểu nước tiểu ít, ngắn đỏ, đau dữ dội, niệu đạo viêm nóng đau.
Mộc thông, xa tiền, cù mạch, biển xúc, hoạt thạch, cam thảo là các vị Thu*c lợi tiểu mạnh làm chủ dược bài Thu*c. Đồng thời chúng có tác dụng thanh nhiệt.
Chi tử - đại hoàng tả hỏa, tiêu thấp nhiệt (nhưng nếu không có hỏa trong cơ thể thì không dùng hai vị này). Cách phối hợp các vị Thu*c trên có tác dụng thông lâm (thông tiểu) và thanh nhiệt, lợi thủy.
Trong lâm sàng hay dùng để chữa các chứng bệnh viêm đường tiết niệu có sỏi khi thấy mình nóng, mạch xác, đại tiện bí thì nên dùng. Nếu đại tiện ra máu nên gia tiểu kế ẩm tử. Nếu có sỏi gia thêm các vị kim tiền thảo, thạch vĩ, hải kim sa, kê nội kim.
*bài phụ phương thạch vĩ tán: gồm các vị thạch vĩ, cù mạch, xa tiền tử, mộc thông, đông quỳ tử, xích linh, tang bạch bì (rễ cây dâu), hoạt thạch, cam thảo hợp thành. đại bộ phận là Thu*c lợi thủy thông lâm. tác dụng thanh nhiệt tuy không bằng bài Thu*c trên. vì vậy, bài này thường dùng để chữa bệnh sỏi đường tiết niệu, trong đông y gọi là thạch lâm. trên lâm sàng thường gia thêm kim tiền thảo, hải kim sa, kê nội kim.ly. lương mãn ý
Một số bài Thu*c khác làm tan sỏi thận đã dùng khá hiệu nghiệm trong sách Thiên nga diệu phương
* Bài gia giảm trân kim thang: trân trâu mẫu 60 g, kê nội kim (màng mề gà sao) 12 g, lộ lộ thông 15 g, vương bất lưu hành 15 g, hải kim sa 15 g, phù thạch 15 g, tiểu hồi hương 9 g, trạch tả 12 g, mạch đông 9 g, ti qua lạc 12 g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Qua thực tiễn nhận thấy dùng bài này chữa bệnh kết sỏi ở các vị trí của hệ tiết niệu đều thu được kết quả tốt.
* Bài niệu lộ kết thạch thang: hải kim sa 15 g, kim tiền thảo 15 g, xa tiền tử 10 g, mộc thông 6 g, bạch vân linh 10 g, thanh bì, trần bì mỗi vị 10 g, hoạt thạch 12 g, hổ phách mạt 3 g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
- Nhiệt nặng gia đại hoàng, sơn chi, cam thảo (sao). Thấp nặng gia ý dĩ nhân, thêm lượng trư linh.
- Nếu đau kịch liệt gia huyền hồ, tiểu hồi, xích thược, nga truật.
- Nếu khí hư gia đảng sâm, hoàng kỳ, hoài sơn.
- Nếu tiểu ra máu gia thêm bồ hoàng, đại tiểu kế.
- Thận hư gia thêm tang ký sinh, tục đoạn, thỏ ty tử, nhục quế, hắc phụ tử.
* Trục thạch thang: bài Thu*c gồm kim tiền thảo 30 g, hải kim sa đằng 18 g, bạch thược 10 g, sinh địa 12 g, kê nội kim 6 g, hổ phách mạt 3 g (để ngoài khi được nước Thu*c hòa uống), quảng mộc hương 5 g (cho vào sau), cam thảo 5 g. Sắc uống 1 ngày 1 thang, chia làm 2 lần.
* Kim hải bài thạch thang: kim tiền thảo 50 g, hải kim sa 15g, ý dĩ 12 g, cam thảo sao 12 g, đông quỳ tử 12 g, nhũ hương 9 g, ngưu tất 15 g, kê nội kim
10 g, tỳ giải 9 g, mộc thông 5 g, hổ phách mạt (bọc riêng đem nuốt). Sắc uống 1 ngày 1 thang.
* Phụ kim thang (chuyên trị sỏi thận và ứ nước bể thận): thục phụ tử 12 g, kim tiền thảo 30 g, trạch tả 10 g, thục địa hoàng 20 g (sắc uống 1 ngày 1 thang).
Chủ đề liên quan:
8 bệnh nhân 8 bệnh nhân khỏi bệnh bệnh nhân Bệnh nhân khỏi bệnh ca mắc ca mắc mới Các biện pháp các cơ chống dịch dịch covid đông y dự kiến khỏi bệnh mắc mới nâng cấp sở y tế thêm ca mắc Thêm ca mắc mới