Khi có sóng U quá cao chồng tiếp vào sườn của T, người ta dễ lầm U là phần đuôi của T và đo QT lầm sang QU nghĩa là xác định QT dài ra một cách sai lầm.
Khoảng QT thể hiện thời kỳ tâm thu điện học của thất và được đo từ khởi điểm sóng Q (hay sóng R nếu không có Q) tới điểm cuối sóng T.
Người ta lấy QT tiêu biểu ở V2 hay V4 nhưng nếu có gì khó khăn (như T dẹt, khó đọc) thì lấy ở D2.
Khi có sóng U quá cao chồng tiếp vào sườn của T, người ta dễ lầm U là phần đuôi của T và đo QT lầm sang QU nghĩa là xác định QT dài ra một cách sai lầm. Trường hợp này phải so sánh QT ở nhiều chuyển đạo và đo QT theo phương pháp chỉ dẫn trong.

Khoảng QT bình thường
Với nhịp tim bình thường, khoảng 70/min, thì khoảng QT ở đàn ông trung bình là 0,36s, tối
đa 0,40s, tối thiểu là 0,31s.
Ở phụ nữ, QT hơi dài hơn, trung bình là 0,37s, tối đa 0,41s và tối thiểu là 0,32s.
Ở trẻ nhỏ từ 3 đến 5 tuổi, nhịp tim thường nhanh hơn (trung bình 100/min), QT trung bình là 0,30s.
Khoảng QT bệnh lý

QT dài ra
Đầu tiên là nghĩ đến các bệnh nội tiết, rối loạn thể dịch: giảm canxi máu, thiểu năng cận giáp, giảm kali máu, thiểu năng giáp, nhiễm kiềm, urê máu cao.
Các bệnh tim: dày thất, blốc nhánh ,thiểu năng vành, thấp tim, bạch hầu biến chứng tim.
Tác dụng của các Thu*c: quinidin, procainamide.
QT ngắn lại
Các rối loạn ngược lại các rối loạn nêu trên.
Tác dụng của Digitalis.
Nguồn: Internet.