Thuốc A - Z hôm nay

Hướng dẫn sử dụng thuốc và biệt dược tìm theo danh mục, dạng thuốc, cơ chế tác dụng, dược động học, chỉ định, chống chỉ định, liều lượng, tác dụng phụ

Lipitor (thông tin quan trọng)

Trước khi dùng Lipitor, hãy nói cho bác sĩ nếu có rối loạn tuyến giáp, đau cơ hay yếu cơ, lịch sử của bệnh gan hoặc bệnh thận, hoặc nếu uống nhiều hơn 2 ly đồ uống có cồn mỗi ngày.

Lipitor là gì?

Lipitor (atorvastatin) thuộc nhóm Thu*c ức chế HMG CoA reductase, hoặc "statin". Lipitor làm giảm mức độ cholesterol "xấu" (low-density lipoprotein, hoặc LDL) và chất béo trung tính trong máu, trong khi tăng mức độ cholesterol "tốt" (lipoprotein mật độ cao, hay là HDL).

Lipitor được sử dụng để điều trị cholesterol cao, và để giảm nguy cơ bị đột quỵ tim, hoặc các biến chứng tim ở những người có bệnh tiểu đường tuýp 2, bệnh tim mạch vành hoặc các yếu tố nguy cơ khác.

Lipitor được sử dụng ở người lớn và trẻ em ít nhất là 10 tuổi.

Lipitor cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn Thu*c.

Thông tin quan trọng về Lipitor

Không nên dùng Lipitor nếu bị dị ứng với atorvastatin, nếu đang mang thai hoặc cho con bú, hoặc nếu có bệnh gan. Ngưng dùng Thu*c Lipitor và cho bác sĩ biết ngay nếu quý vị mang thai.

Trước khi dùng Lipitor, hãy nói cho bác sĩ nếu có rối loạn tuyến giáp, đau cơ hay yếu cơ, lịch sử của bệnh gan hoặc bệnh thận, hoặc nếu uống nhiều hơn 2 ly đồ uống có cồn mỗi ngày.

Trong một số trường hợp hiếm gặp, Lipitor có thể gây ra điều kiện mà kết quả là sự phân hủy của các mô cơ xương, dẫn đến suy thận. Gọi bác sĩ ngay lập tức nếu có đau cơ không rõ nguyên nhân, đau hay yếu, đặc biệt là nếu có sốt, mệt mỏi bất thường và nước tiểu có màu tối.

Tránh ăn các loại thực phẩm có nhiều chất béo hoặc cholesterol. Lipitor sẽ không có hiệu quả trong việc làm giảm cholesterol nếu không thực hiện theo một kế hoạch chế độ ăn làm giảm cholesterol.

Tránh uống rượu. Nó có thể làm tăng nồng độ chất béo trung tính và có thể làm tăng nguy cơ tổn thương gan.

Có nhiều loại Thu*c khác có thể làm tăng nguy cơ của các vấn đề y tế nghiêm trọng nếu dùng cùng với Lipitor. Báo cho bác sĩ về tất cả các loại Thu*c sử dụng. Điều này bao gồm các sản phẩm theo toa, otc, vitamin và thảo dược. Đừng bắt đầu một loại Thu*c mới mà không nói với bác sĩ. Giữ một danh sách của tất cả các loại Thu*c và báo nó cho bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Lipitor chỉ là một phần của một chương trình đầy đủ, điều trị cũng bao gồm chế độ ăn uống, tập thể dục và kiểm soát cân nặng. Thực hiện theo chế độ ăn uống, Thu*c men, và thói quen tập thể dục rất chặt chẽ.

Trước khi dùng Lipitor

Không nên dùng Lipitor nếu bị dị ứng với atorvastatin, nếu đang mang thai hoặc cho con bú, hoặc nếu có bệnh gan.

Để chắc chắn có thể an toàn với Lipitor, hãy nói cho bác sĩ nếu có bất kỳ những điều kiện khác:

Tiền sử bệnh gan.

Lịch sử của bệnh thận.

Đau cơ hay yếu.

Rối loạn tuyến giáp.

Uống nhiều hơn 2 ly đồ uống có cồn mỗi ngày.

Trong một số trường hợp hiếm gặp, Lipitor có thể gây ra điều kiện mà kết quả trong sự phân hủy của các mô cơ xương, dẫn đến suy thận. Tình trạng này có thể có nhiều khả năng xảy ra ở người lớn tuổi và những người có bệnh thận hoặc kiểm soát suy giáp kém (underactive tuyến giáp).

Báo cho bác sĩ về tất cả các loại Thu*c khác sử dụng. Một số loại Thu*c khác có thể làm tăng nguy cơ của các vấn đề cơ nghiêm trọng, và nó rất quan trọng để bác sĩ biết nếu đang sử dụng bất kỳ trong số đó:

Diltiazem (Cardizem, Cartia, Dilacor, Diltia, Diltzac, Taztia, Tiazac).

Gemfibrozil (Lopid), fenofibric axit (Fibricor, Trilipix), hoặc fenofibrate (Antara, Fenoglide Lipofen, Lofibra, Tricor, Triglide).

Telaprevir (Incivek).

Thu*c kháng sinh như clarithromycin (Biaxin) hoặc erythromycin (EES, EryPed Ery-Tab, Erythrocin, Pediazole).

Thu*c kháng nấm như fluconazole (Diflucan), itraconazole (Sporanox), ketoconazol (NIZORAL), hoặc voriconazole (Vfend).

Thu*c điều trị HIV như darunavir (Prexista), fosamprenavir (Lexiva), ritonavir (Norvir), lopinavir / ritonavir (Kaletra), nelfinavir (Viracept), saquinavir (Invirase), hoặc tipranavir (Aptivus).

Thu*c có chứa niacin (Advicor, Niaspan Niacor, Simcor, Slo-Niacin, và những loại khác).

Thu*c làm suy yếu hệ miễn dịch, chẳng hạn như steroid, Thu*c chống ung thư, hoặc các loại Thu*c được sử dụng để ngăn chặn thải ghép tạng, như cyclosporin (Gengraf, Neoral, Sandimmune), sirolimus (Rapamune), hoặc tacrolimus (Prograf).

Lipitor có thể gây hại cho thai nhi hoặc gây ra các dị tật bẩm sinh. Không nên dùng Lipitor nếu đang mang thai. Ngưng dùng Thu*c này và cho bác sĩ biết ngay nếu quý vị mang thai. Sử dụng ngừa thai hiệu quả để tránh mang thai trong khi đang dùng Lipitor. Atorvastatin có thể truyền qua sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé bú. Không cho bú trong khi đang dùng Lipitor.

Nên dùng Lipitor thế nào?

Hãy dùng Lipitor chính xác theo quy định của bác sĩ. Không nên dùng với số lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến cáo. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn Thu*c. Đừng phá vỡ viên Thu*c Lipitor trừ khi bác sĩ đã nói.

Lipitor thường được dùng một lần một ngày, có hoặc không có thức ăn. Dùng Thu*c tại cùng một thời điểm mỗi ngày. Bác sĩ đôi khi có thể thay đổi liều để chắc chắn rằng có được kết quả tốt nhất.

Có thể cần phải ngừng sử dụng Lipitor trong một thời gian ngắn nếu có:

Không kiểm soát được cơn động kinh.

Mất cân bằng điện giải (ví dụ như nồng độ kali trong máu cao hay thấp).

Bị huyết áp thấp.

Nhiễm trùng nặng hoặc bệnh tật.

Phẫu thuật hoặc trường hợp y tế khẩn cấp.

Để chắc chắn Lipitor hiệu quả và không gây tác hại, máu cần phải được kiểm tra thường xuyên. Khám bác sĩ thường xuyên.

Lipitor chỉ là một phần của một chương trình đầy đủ, điều trị cũng bao gồm chế độ ăn uống, tập thể dục và kiểm soát cân nặng. Thực hiện theo chế độ ăn uống, Thu*c men và thói quen tập thể dục rất chặt chẽ. Có thể cần dùng Lipitor lâu dài để điều trị cholesterol cao. Lưu trữ ở nhiệt độ phòng từ độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng.

Điều gì sẽ xảy ra nếu quên một liều?

Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu liều tiếp theo là không quá 12 giờ. Không nên dùng Thu*c thêm để tạo nên liều đã quên.

Điều gì sẽ xảy ra nếu quá liều?

Tìm kiếm sự chú ý khẩn cấp y tế.

Nên tránh trong khi dùng Lipitor?

Tránh ăn các loại thực phẩm có nhiều chất béo hoặc cholesterol. Lipitor sẽ không có hiệu quả trong việc làm giảm cholesterol nếu không thực hiện theo một kế hoạch chế độ ăn làm giảm cholesterol.

Tránh uống rượu. Nó có thể làm tăng nồng độ chất béo trung tính và có thể làm tăng nguy cơ tổn thương gan.

Bưởi và nước bưởi có thể tương tác với Lipitor và dẫn đến hiệu ứng nguy hiểm tiềm tàng. Thảo luận về việc sử dụng các sản phẩm bưởi với bác sĩ.

Tác dụng phụ Lipitor

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có bất kỳ những dấu hiệu của một phản ứng dị ứng với Lipitor: phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng. Ngưng dùng Thu*c Lipitor và gọi bác sĩ ngay nếu có bất kỳ những tác dụng phụ nghiêm trọng:

Không giải thích được đau cơ, nhạy cảm đau, hay yếu.

Nhầm lẫn, các vấn đề về bộ nhớ.

Sốt, mệt mỏi, bất thường và nước tiểu có màu tối.

Sưng phù, tăng cân, đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không gì cả.

Tăng khát, đi tiểu tăng lên, đói, khô miệng, hơi thở có mùi trái cây, buồn ngủ, da khô, mờ mắt, giảm cân.

Buồn nôn, đau bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, màu phân đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt).

Lipitor có tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

Đau cơ nhẹ.

Tiêu chảy.

Buồn nôn nhẹ.

Đây không phải là một danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những người khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.

Các loại Thu*c khác sẽ ảnh hưởng đến Lipitor?

Nhiều loại Thu*c có thể tương tác với Lipitor. Dưới đây chỉ là một phần danh sách. Cho bác sĩ biết nếu đang sử dụng:

Thu*c Tr*nh th*i.

Cimetidine (Tagamet);

Conivaptan (Vaprisol).

Imatinib (Gleevec).

Isoniazid (điều trị bệnh lao).

Spironolactone (Aldactone, Aldactazide).

Thu*c kháng sinh như dalfopristin / quinupristin (Synercid), rifampin (Rifater, Rifadin, Rifamate), telithromycin (Ketek), và những loại khác.

Thu*c chống trầm cảm như nefazodone.

Thu*c tim, huyết áp như digoxin (Lanoxin), diltiazem (Cartia, Cardizem), nicardipine (Cardene), quinidine (Quin-G), verapamil (Calan, Covera Isoptin, Verelan), và những loại khác.

Thu*c HIV / AIDS như atazanavir (Reyataz), delavirdine (Rescriptor), efavirenz (Sustiva, Atripla), indinavir (Crixivan), và những loại khác.

Thu*c "statin" khác như amlodipine và atorvastatin (Caduet), fluvastatin (Lescol), lovastatin (Altoprev, Mevacor), pravastatin (Pravachol), rosuvastatin (Crestor), hoặc simvastatin (Zocor, Simcor, Phaan).

Danh sách này không đầy đủ và có nhiều loại Thu*c khác có thể làm tăng nguy cơ của các vấn đề y tế nghiêm trọng nếu dùng cùng với Lipitor. Báo cho bác sĩ về tất cả các loại Thu*c sử dụng. Điều này bao gồm các sản phẩm theo toa, otc, vitamin và thảo dược. Đừng bắt đầu một loại Thu*c mới mà không nói với bác sĩ.

Thành viên Dieutri.vn

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/ttl/lipitor-thong-tin-quan-trong/)
Từ khóa: lipitor

Chủ đề liên quan:

lipitor quan trọng

Tin cùng nội dung

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY