Lorazepam là Thu*c nhóm benzodiazepines. Nó ảnh hưởng đến hóa chất trong não mà có thể trở nên không cân bằng và gây ra lo lắng.
Không sử dụng Thu*c này nếu bị dị ứng lorazepam hoặc benzodiazepin khác, chẳng hạn như alprazolam (Xanax), chlordiazepoxide (Librium), clorazepate (Tranxene), diazepam (Valium), hoặc oxazepam (Serax). Thu*c này có thể gây ra dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Không sử dụng lorazepam nếu đang mang thai.
Trước khi dùng lorazepam, hãy nói cho bác sĩ nếu có bất kỳ vấn đề hô hấp, bệnh tăng nhãn áp, suy thận hoặc bệnh gan, hoặc có tiền sử trầm cảm, ý nghĩ Tu tu hoặc nghiện M* t*y hoặc rượu.
Lorazepam có thể gây nghiện và chỉ nên được sử dụng bởi người được quy định. Lorazepam không bao giờ nên chia sẻ với người khác, đặc biệt là những người có một lịch sử lạm dụng M* t*y hoặc nghiện. Giữ Thu*c ở nơi an toàn mà người khác không thể có được nó.
Không sử dụng Thu*c này nếu có bệnh tăng nhãn áp góc hẹp, hoặc nếu bị dị ứng lorazepam hoặc benzodiazepin khác, chẳng hạn như alprazolam (Xanax), chlordiazepoxide (Librium), clorazepate (Tranxene), diazepam (Valium), hoặc oxazepam ( Serax).
Hen suyễn, khí phế thủng, viêm phế quản, phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), hoặc các vấn đề hô hấp khác.
Nếu có bất cứ điều kiện, có thể cần điều chỉnh liều lượng hoặc các xét nghiệm đặc biệt một cách an toàn cho lorazepam.
Lorazepam có thể gây ra dị tật bẩm sinh ở thai nhi. Không sử dụng lorazepam mà không có sự đồng ý của bác sĩ nếu đang mang thai. Báo cho bác sĩ nếu có thai trong thời gian điều trị. Sử dụng hình thức hiệu quả kiểm soát sinh trong khi đang sử dụng Thu*c này. Người ta không biết liệu lorazepam đi vào sữa mẹ hoặc nếu nó có thể gây hại cho em bé bú. Không sử dụng Thu*c này mà không nói với bác sĩ nếu đang cho con bú.
Các tác dụng an thần lorazepam có thể kéo dài hơn ở người lớn tuổi. Do T*i n*n té ngã là phổ biến ở những bệnh nhân cao tuổi dùng benzodiazepin. Hãy cẩn thận để tránh chấn thương té ngã hoặc T*i n*n trong khi đang dùng lorazepam. Không cho Thu*c này cho một đứa trẻ nhỏ hơn 12 tuổi.
Hãy dùng lorazepam chính xác như nó đã được quy định. Không dùng Thu*c với số lượng lớn hơn, hoặc dài hơn so với khuyến cáo của bác sĩ. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn Thu*c.
Đo dạng lỏng lorazepam với một thìa đo liều đặc biệt hoặc chén, không phải là một thìa thường xuyên. Nếu không có một thiết bị đo liều, hãy hỏi dược sĩ.
Lorazepam nên được sử dụng trong một thời gian ngắn. Đừng dùng Thu*c này dài hơn 4 tháng mà không có lời khuyên của bác sĩ. Lorazepam có thể gây nghiện và chỉ nên được sử dụng bởi người được quy định. Lorazepam không bao giờ nên chia sẻ với người khác, đặc biệt là những người có lịch sử của lạm dụng M* t*y hoặc nghiện. Giữ Thu*c ở nơi an toàn mà người khác không thể có được nó. Liên lạc với bác sĩ nếu Thu*c này dường như không hiệu quả cũng như trong điều trị các triệu chứng. Không được ngưng dùng lorazepam đột ngột mà không nói chuyện với bác sĩ. Có thể cần phải sử dụng ít hơn và ít hơn trước khi ngưng Thu*c hoàn toàn.
Triệu chứng có thể trở lại khi ngừng sử dụng lorazepam sau khi sử dụng nó trong một thời gian dài. Cũng có thể có co giật hoặc các triệu chứng cai khi ngừng sử dụng lorazepam. Thu hồi các triệu chứng có thể bao gồm run, đổ mồ hôi, chuột rút cơ bắp, đau dạ dày, nôn mửa, suy nghĩ hoặc hành vi bất thường và co giật.
Lưu trữ lorazepam ở nhiệt độ phòng từ độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng. Lưu trữ dưới dạng chất lỏng trong tủ lạnh.
Theo dõi có bao nhiêu viên Thu*c đã được sử dụng từ mỗi chai mới của Thu*c này. Benzodiazepines lạm dụng và nên biết nếu có người trong gia đình đang sử dụng không đúng cách hoặc không có toa Thu*c này.
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Nếu nó gần như là thời gian cho liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và uống Thu*c tại thời gian thường xuyên theo lịch tiếp theo. Không nên dùng Thu*c thêm để tạo nên liều đã quên.
Tìm kiếm sự chú ý khẩn cấp y tế nếu nghĩ rằng đã sử dụng quá nhiều Thu*c này. Quá liều lorazepam có thể gây Tu vong.
Không uống rượu trong khi dùng lorazepam. Thu*c này có thể làm tăng tác dụng của rượu. Lorazepam có thể gây ra tác dụng phụ có thể làm giảm suy nghĩ hay phản ứng. Hãy cẩn thận nếu lái xe hoặc làm bất cứ điều gì đòi hỏi phải tỉnh táo. Thu*c cảm lạnh hay dị ứng, Thu*c giảm đau có chất gây mê, Thu*c ngủ, giãn cơ bắp, và Thu*c cho bệnh trầm cảm, động kinh hoặc lo âu có thể thêm buồn ngủ gây ra bởi lorazepam. Cho bác sĩ biết nếu thường xuyên sử dụng các loại Thu*c khác.
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có bất kỳ những dấu hiệu của phản ứng dị ứng với lorazepam: phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng. Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu có bất kỳ những tác dụng phụ nghiêm trọng:
Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những người khác có thể xảy ra. Hãy cho bác sĩ biết về bất kỳ tác dụng phụ bất thường hoặc khó chịu.
Liều duy trì: 1-4 mg IV mỗi 2-6 giờ và khi cần thiết để duy trì mức độ mong muốn của Thu*c an thần. IV, truyền tĩnh mạch liên tục: 0,01-0,1 mg / kg / giờ IV để duy trì mức độ mong muốn của Thu*c an thần. Truyền liều cao (lớn hơn 18 mg / giờ trong hơn 4 tuần, hoặc lớn hơn 25 mg / giờ trong vài giờ hoặc vài ngày) đã gây hoại tử ống thận, nhiễm acid lactic.
Liều duy trì: Uống 1-2 mg 2-3 lần một ngày. Liều dùng hàng ngày có thể thay đổi từ từ 1-10 mg / ngày uống.
IV: 2 mg Tổng cộng, hoặc 0,044 mg / kg, tùy theo điều kiện nào là nhỏ hơn
liều này thường không được vượt quá ở những bệnh nhân trên 50 tuổi
lớn hơn có thể được dùng liều cao là 0,05 mg / kg lên đến tổng cộng 4 mg.
4 mg / liều chậm IV trong 2-5 phút (tốc độ tối đa: 2 mg / phút), có thể lặp lại trong vòng 10-15 phút, liều tối đa tổng số bình thường: 8 mg.
2-15 tuổi: 0,04-0,08 mg / kg IV (tối đa 4 mg / liều) trước khi hóa trị liệu và mỗi 6 giờ khi cần thiết.
IV: 2 mg tổng liều, hoặc 0,044 mg / kg, tùy theo điều kiện nhỏ, 15-20 phút trước khi phẫu thuật lớn, liều cao đến 0,05 mg / kg lên tổng cộng là 4 mg có thể được dùng.
1 tháng đến 12 tuổi: 0,05-0,1 mg / kg (tối đa: 4 mg / liều) IV chậm hơn 2-5 phút (tốc độ tối đa: 2 mg / phút); có thể lặp lại mỗi 10-15 phút, nếu cần thiết.
13-18 tuổi: 0.07 (tối đa: 4 mg / liều) mg / kg IV chậm hơn 2-5 phút (tốc độ tối đa: 2 mg / phút), có thể lặp lại trong vòng 10-15 phút nếu cần thiết, liều thông thường tổng số tối đa: 8 mg.
Thu*c an thần như amobarbital (Amytal), butabarbital (Butisol), mephobarbital (Mebaral), secobarbital (Seconal), hoặc phenobarbital (Luminal, Solfoton).
Chất ức chế MAO như isocarboxazid (Marplan), phenelzine (Nardil), giảm rõ rệt (Azilect), selegillin (ELDEPRYL, Emsam), hoặc tranylcypromine (PARNATE).
Thu*c để điều trị rối loạn tâm thần, chẳng hạn như chlorpromazin (THORAZINE), haloperidol (Haldol), mesoridazine (Serentil), pimozide (Orap), thioridazine (Mellaril).
Thu*c gây ngủ như butorphanol (Stadol), codeine, hydrocodone (Lortab, Vicodin), Levorphanol (Levo-Dromoran), meperidine (Demerol), methadone (Dolophine, Methadose), morphine (Kadian, MS Contin, Oramorph), naloxone (Narcan ), oxycodone (OxyContin), propoxyphen (Darvon, Darvocet).
Thu*c chống trầm cảm như amitriptylin (Elavil, Etrafon), amoxapin (ASENDIN), citalopram (Celexa), clomipramine (Anafranil), desipramine (Norpramin), Doxepin (Sinequan), escitalopram (Lexapro), fluoxetine (Prozac, Sarafem), fluvoxamine (Luvox ), imipramine (Janimine, Tofranil), nortriptyline (Pamelor), paroxetin (Paxil), protriptyline (Vivactil), sertraline (Zoloft), hoặc trimipramine (Surmontil).
Danh sách này không đầy đủ và có thể có các loại Thu*c khác có thể tương tác với lorazepam. Báo cho bác sĩ về tất cả các Thu*c kê toa và otc sử dụng. Điều này bao gồm vitamin, khoáng chất, các sản phẩm thảo dược, và các loại Thu*c theo quy định của các bác sĩ. Đừng bắt đầu bằng cách sử dụng một loại Thu*c mới mà không nói với bác sĩ.