Nam khoa hôm nay

Chức năng và nhiệm vụ của Nam Khoa là chuyên khám, điều trị cũng như phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe liên quan đến cơ quan sinh dục của nam giới, các chứng bệnh sinh lý, chức năng sinh sản và bệnh lây lan qua đường tình dục. Các căn bệnh phổ biến của khoa như: viêm tinh hoàn, viêm bao quy đầu, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, dài bao quy đầu, hẹp bao quy đầu,...

Rối loạn cương dương, kẻ “phá bĩnh” hạnh phúc

Rối loạn cương dương là tình trạng không có khả năng đạt được và duy trì độ cương cứng của D**ng v*t để tiến hành cuộc giao hợp một cách trọn vẹn.

Bệnh lý này có thể do các nguyên nhân rối loạn nội tiết, thần kinh, tâm thần, rối loạn vận mạch, biến dạng D**ng v*t và sử dụng một số loại Thu*c.

Việc chẩn đoán xác định rối loạn cương dương cần căn cứ vào triệu chứng lâm sàng, tiền sử mắc các bệnh nội khoa và ngoại khoa, khám bộ phận Sinh d*c và tầng sinh môn, thực hiện những xét nghiệm cần thiết.

Triệu chứng lâm sàng: có 4 nhóm triệu chứng khác nhau tùy theo mức độ biểu hiện gồm:

- Hoàn toàn mất khả năng ham muốn T*nh d*c.

- Vẫn có ham muốn T*nh d*c nhưng D**ng v*t không thể cương cứng lên được để thực hiện việc giao hợp như ý muốn.

- Dơng vật có thể cương cứng lên tốt nhưng không đúng lúc cần cương lên để giao hợp.

- D**ng v*t cương cứng lên trong một thời gian ngắn nhưng chưa kịp đưa vào *m đ*o hoặc chưa kịp xuất tinh đã mềm xìu.

Rối loạn cương dương cần được chẩn đoán xác định và chữa trị phù hợp, không nên tự ý điều trị

Tiền sử các bệnh nội khoa và ngoại khoa

Cần khảo sát để ghi nhận tiền sử có tác động ảnh hưởng đến bệnh lý rối loạn cương dương như mắc các bệnh nội khoa về tim mạch, huyết áp, tiểu đường...; các bệnh ngoại khoa về chấn thương vùng chậu, có phẫu thuật vùng tiểu khung và bộ phận Sinh d*c...

Khám bộ phận Sinh d*c và tầng sinh môn

Để phát hiện các bệnh có liên quan gây rối loạn cương dương gồm: biến đổi hình thể giải phẫu của D**ng v*t như lỗ tiểu lệch thấp, D**ng v*t ngắn và nhỏ bẩm sinh, bệnh xơ cứng vật hang...; các bệnh ở vùng bẹn và bìu dái như tinh hoàn ẩn, giãn tĩnh mạch tinh...; đánh giá xác định các phản xạ vùng bẹn bìu dái và tầng sinh môn như cảm giác quanh hậu môn, cảm giác trương lục cơ vòng hậu môn, phản xạ cơ hành hang.

Thực hiện các xét nghiệm cần thiết

Để hỗ trợ cho việc chẩn đoán rối loạn cương dương, cần thực hiện các xét nghiệm như: xét nghiệm sinh hóa chất glucose, acid uric, cholesterol... của máu; định lượng nội tiết tố LH (luteinizing hormone), FSH (follicle stimulating hormone), prolactin, estradiol, testosterone.

Xử trí điều trị

Việc điều trị rối loạn cương dương được xử trí can thiệp tùy theo nguyên nhân gây nên và cơ chế đi kèm. Trong điều trị cơ bản, có thể thực hiện các phương pháp không dùng Thu*c, dùng Thu*c, phẫu thuật, y học cổ truyền, thảo dược và thực phẩm chức năng.

Điều trị không dùng Thu*c:

Được thực hiện bằng cách thay đổi lối sống và sinh hoạt, tư vấn tâm lý, thay đổi Thu*c có ảnh hưởng, dùng dụng cụ hút chân không...

Thay đổi lối sống, sinh hoạt có thể làm giảm các yếu tố nguy cơ như tăng cường hoạt động thể chất, giảm thừa cân và béo phì, bỏ hút Thu*c lá… Nhờ đó cải thiện tình trạng cương cứng D**ng v*t.

Một số loại Thu*c sử dụng cũng có thể ảnh hưởng đến chức năng cương cứng D**ng v*t như Thu*c điều trị tăng huyết áp là một trong những nguyên nhân thường gặp gây rối loạn cương dương, các Thu*c kháng alpha-adrenergic không đặc hiệu và Thu*c lợi tiểu thiazide thường phối hợp có ảnh hưởng với rối loạn cương dương...

Việc xử trí đơn giản bằng cách chỉ cần thay thế các Thu*c này sang nhóm khác là có thể cải thiện chức năng cương cứng D**ng v*t.

Việc tư vấn tâm lý được sử dụng cho nhiều nhóm tuổi bị rối loạn cương dương và đặc biệt có tác dụng hiệu quả cao đối với nhóm rối loạn cương dương do nguyên nhân tâm lý.

Dùng dụng cụ hút chân không có thể tạo được độ cương cứng D**ng v*t ở mức độ S*nh l* mà không ảnh hưởng lên các yếu tố nguy cơ.

Điều trị bằng Thu*c:

Có thể sử dụng Thu*c ức chế PDE5 (phosphodiesterase type 5)nhưng cần lưu ý là nếu đang dùng các Thu*c kháng alpha-adrenergic để điều trị bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt mà phối hợp điều trị với Thu*c ức chế PDE5, dễ có nguy cơ dẫn đến giảm huyết áp; vì vậy trừ các trường hợp chống chỉ định, Thu*c ức chế PDE5 là Thu*c được lựa chọn ưu tiên để điều trị rối loạn cương dương.

Các tác dụng không mong muốn của Thu*c điều trị rối loạn cương thường gặp khi sử dụng là đỏ bừng mặt, đau đầu, đau cơ, rối loạn thị lực... Chống chỉ định dùng Thu*c đối với các trường hợp: bị bệnh tim mạch mức độ nặng như nhồi máu cơ tim trong vòng 6 tháng, người mắc bệnh toàn thân nặng được khuyến cáo không nên quan hệ T*nh d*c, dị ứng với thành phần của Thu*c, đang dùng các nitrat gây giãn mạch, người có bệnh lý về võng mạc...

Trường hợp dùng Thu*c ức chế PDE5 không có tác dụng hoặc chống chỉ định, có thể điều trị bằng các loại Thu*c khác nhưng nếu vẫn không có tác dụng, có thể tiêm Thu*c trực tiếp vào thể hang của D**ng v*t để làm cương D**ng v*t là một lựa chọn để khắc phục; Thu*c có thể dùng đơn độc hoặc dùng phối hợp; các tác dụng phụ có thể xảy ra làm đau chỗ tiêm, cương đau D**ng v*t kéo dài, tăng nguy cơ gây xơ cứng vật hang. Nếu trường hợp không muốn dùng Thu*c tiêm trực tiếp vào thể hang của D**ng v*t, bác sĩ chỉ định có thể dùng Thu*c đặt vào niệu đạo.

Việc tư vấn tâm lý được sử dụng với nhóm rối loạn cương dương do nguyên nhân tâm lý

Việc bổ sung nội tiết tố testosterone cũng cần thiết nhưng phải lưu ý các nguy cơ của việc bổ sung nội tiết tố này có thể ảnh hưởng đến sự tạo máu và tuyến tiền liệt. Khi sử dụng testosterone, hàng năm cần theo dõi:

- Thăm khám trực tràng, xét nghiệm kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt PSA (prostate-specific antigen) ở máu và công thức máu.

- Nếu phát hiện bất kỳ một sự gia tăng PSA hoặc có thay đổi khi thăm khám trực tràng nên được kiểm chứng bằng sinh thiết tuyến tiền liệt để loại trừ ung thư tuyến tiền liệt; trường hợp có tiền sử ung thư tuyến tiền liệt cần được lưu ý về các nguy cơ của điều trị bổ sung testosterone. Bổ sung nội tiết tố testosterone có thể thực hiện bằng đường uống, đường tiêm, đường qua da hoặc viên cấy ghép.

Điều trị bằng phẫu thuật: được thực hiện khi có chỉ định trong một số trường hợp như: Phẫu thuật trên hệ thống động mạch để hồi phục tuần hoàn động mạch chủ bụng, hồi phục tuần hoàn động mạch D**ng v*t. Phẫu thuật trên hệ thống tĩnh mạch làm tắc mạch mu sâu, buộc cắt tĩnh mạch mu sâu và các nhánh bên, buộc cắt tĩnh mạch ngoại vi và các đường rò rỉ tĩnh mạch. Đồng thời có thể phẫu thuật đặt thể hang nhân tạo, phẫu thuật tạo hình trên D**ng v*t như phẫu thuật điều trị bệnh xơ cứng thể hang...

Điều trị bằng y học cổ truyền: có một số bài Thu*c đông y hoặc chăm cứu có thể được sử dụng để điều trị rối loạn cương dương như Hữu quy hoàn, Tán dục đan gia giảm, Bát vị quế phụ gia giảm... hoặc châm cứu ôn bổ thận dương, sơ can giải uất...

Điều trị bằng thảo dược, thực phẩm chức năng:thực tế có một số loại thảo dược, thực phẩm chức năng có tác dụng lên sự cương cứng D**ng v*t; vì vậy có thể sử dụng các loại thảo dược, thực phẩm chức năng có sự hiện diện của các chất này để điều trị rối loạn cương dương tuy nhiên vẫn cần thăm khám, tư vấn ở các bác sĩ chuyên khoa

Lời khuyên của thầy Thu*c
Rối loạn cương dương là một bệnh lý có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, vì vậy khi có dấu hiệu nghi ngờ không nên ngại ngùng mà phải đi khám chuyên khoa sớm để được chẩn đoán xác định nhằm có phương pháp điều trị phù hợp. Phải phối hợp và trung thực trả lời các câu hỏi trong bảng chỉ số quốc tế về chức năng cương cứng D**ng v*t IIEF (the international index of erectile function) khi được bác sĩ khảo sát để xác định mức độ rối loạn cương dương một cách chính xác.
Chẩn đoán xác định và điều trị phải do bác sĩ đánh giá và chỉ định, không được tự ý dùng Thu*c theo sự mách bảo của người khác, kể cả các loại thảo dược và Thu*c y học cổ truyền vì có thể dẫn đến những hậu quả không mong muốn mà dương vẫn không cương lên được, nỗi buồn thầm kín vẫn còn đó.

BS. NGUYỄN TRÂM ANH

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/roi-loan-cuong-duong-ke-pha-binh-hanh-phuc-n154963.html)

Tin cùng nội dung

  • Cháu không ăn được cơm nữa toàn ăn cháo, khi ăn thấy đầy chướng bụng, bị đưa hơi lên cổ rất khó chịu, nếu ợ hơi được thì đỡ hơn.
  • Theo Đông y, ngải cau có vị cay, tính ấm, vào kinh thận, tác dụng ôn bổ thận khí, tráng dương, ôn trung, táo thấp, tán ứ, trừ hàn thấp, mạnh gân cốt.Cây ngải cau còn có tên là tiên mao, cồ nốc lan, sâm cau, tại một số địa phương vùng cao bà con gọi là soọng ca, thài léng,… thuộc họ tỏi voi lùn. Là loại cây thảo, sống lâu năm, cao 20 - 30cm hay hơn.
  • Rối loạn tăng động là bệnh lý thường gặp, chiếm tỉ lệ từ 3 - 6% ở trẻ em. Bệnh khởi phát sớm và thường gặp nhiều hơn ở các bé trai.
  • Bệnh teo đa hệ thống (multiple system atrophy - MSA) là một bệnh thoái hóa thần kinh, tăng tiến dần với các triệu chứng của parkinson, thất điều tiểu não, suy giảm chức năng thực vật, rối loạn chức năng niệu – Sinh d*c, và bệnh lý của bó vỏ gai.
  • Tim thường đập theo nhịp với chu kỳ không đổi. Rối loạn nhịp tim là sự thay đổi ở nhịp tim. Rối loạn nhịp có nghĩa là tim đập nhanh hoặc chậm quá mức. Rối loạn nhịp cũng có thể có nghĩa là tim đập không đúng chu kỳ (không đều) vì mất nhịp hay có thêm nhịp phụ.
  • Thỉnh thoảng chúng ta có thói quen kiểm tra tỉ mỉ mọi việc. Ví dụ, bạn có thể kiểm tra lại để đảm bảo mình đã tắt bếp điện hay bàn ủi trước khi ra khỏi nhà. Nhưng những người bị rối loạn ám ảnh cưỡng bức (OCD) cảm thấy cần kiểm tra mọi việc lặp đi lặp lại, hoặc có những ý nghĩ hay thực hiện những quy trình và nghi thức lặp đi lặp lại.
  • Lo âu là một phản ứng bình thường để đối phó với căng thẳng và thực sự có thể có ích trong một số hoàn cảnh. Tuy nhiên, đối với một số người, sự lo lắng có thể trở thành quá mức. Mặc dù những người lo âu có thể nhận ra họ đang lo quá mức cần thiết, họ cũng có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát lo âu, và điều đó có thể ảnh hưởng tiêu cực tới sinh hoạt hàng ngày của họ
  • Rối loạn lưỡng cực, còn được biết đến với tên gọi rối loạn cảm xúc lưỡng cực hay bệnh lý hưng-trầm cảm, là một rối loạn của não bộ gây ra những biến đổi bất thường về cảm xúc, sinh lực, mức độ hoạt động và khả năng thực hiện những sinh hoạt thường nhật
  • Chế độ ăn BRAT bao gồm chuối, gạo, sốt táo và bánh mì nướng. Chế độ ăn BRAT giúp ích cho trường hợp rối loạn dạ dày, nôn mửa hoặc tiêu chảy. Áp dụng cho cả người lớn và trẻ nhỏ.
  • Rối loạn tăng động giảm chú ý (Attention-deficit/hyperactivity disorder: ADHD) là một rối loạn mạn tính ảnh hưởng đến hàng triệu trẻ và thường tồn tại đến tận tuổi trưởng thành. ADHD bao gồm một phức hợp các vấn đề chẳng hạn như khó khăn trong việc duy trì sự tập trung, tăng động (hiếu động thái quá) và có hành vi bốc đồng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY