Thầy Thu*c cần phân biệt rõ sự khác nhau về tính chất của hai vị Thu*c để khi dùng điều trị đạt được hiệu quả cao:
Thân rễ nghệ vàng (củ nghệ vàng) tên dược liệu khương hoàng, tính ấm (ôn); vị cay (tân), đắng (khổ); vào các đường kinh Tỳ và Can.
Chủ trị: Kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau tức sườn ngực, khó thở. Phụ nữ đau bụng sau đẻ do sản dịch chưa sạch; kết hòn cục (trưng hà); hoặc ứ huyết do sang chấn (tụ máu do chấn thương); viêm loét dạ dày, vết thương lâu liền miệng.
Liều lượng: Ngày dùng 6g - 12g. Dạng Thu*c sắc hoặc bột. Dùng ngoài dưới dạng dịch tươi bôi vào vết thương, để chóng lên da non.
Chủ trị: Bế kinh, thống kinh; ngực bụng trướng đau; đau như kim chích; hôn mê nông do bệnh nhiệt; phát cuồng, điên giản; hoàng đản, nước tiểu đỏ.
Thầy Thu*c lựa chọn đúng tính chất của Thu*c thích ứng với bệnh, sẽ quyết định hiệu quả trong điều trị. Cụ thể tính chất của Thu*c gồm 4 loại (tứ khí):
đau dạ dày (vị quản thống) thể tỳ vị hư hàn với các triệu chứng đau lâm râm vùng thượng vị, thích nóng, sợ lạnh; thời tiết nóng hay chườm nóng thì giảm đau, gặp lạnh đau tăng, ấn vào dễ chịu, nôn ra nước trong, người mỏi mệt; rêu lưỡi trắng mỏng; mạch hư trì. việc dùng bột khương hoàng để điều trị sẽ thu được hiệu quả rất cao (tỳ vị hư hàn sẽ được tính ấm của khương hoàng giúp phục hồi).
Nhưng, nếu đau dạ dày do tỳ vị âm hư với các triệu chứng vùng thượng vị đau có cảm giác nóng rát; người bức rức; miệng ráo họng khô, khát đòi uống nước; ăn kém; đi tiêu phân khô; lưỡi đỏ, ít rêu; mạch tế sác hoặc tế huyền. nếu vẫn dùng khương hoàng để điều trị thì bệnh sẽ nặng thêm (âm hư đã nội nhiệt, gặp tính ấm của khương hoàng thêm tác hại, như kinh điển đã nêu).
tâm trạng u uất: uất ban đầu làm khí trệ đọng, uất lâu dài hóa hỏa. trường hợp này, không dùng khương hoàng có tính ấm để điều trị; chỉ thích hợp với uất kim có tính lạnh
Suy nghĩ uất ức, lâu ngày sinh đàm thấp; đàm thấp bức bách cổ họng dẫn đến có cảm giác như có hạt mơ vướng mắc trong cổ họng; nhưng không thể khạc ra hoặc nuốt xuống. Đông y gọi là mai hạch khí
Chủ chứng: Khí nghịch làm họng vướng mắc, cảm giác trong họng có vật làm nghẽn, không thể nuốt xuống hoặc khạc ra; ngực buồn nôn; rêu lưỡi trắng trơn; mạch huyền hoạt.
bài Thu*c “bán hạ hậu phác thang gia vị”: bán hạ chế 10g, hậu phác 6g, phục linh - 15g, chỉ xác 6g, uất kim 10g, tô diệp 10g, cát cánh 9g, huyền sâm 12g. sắc uống.