Cây thuốc quanh ta hôm nay

Tam thất, Thuốc tư bổ cường tráng

Tam thất vị ngọt hơi đắng, tính ôn, vào các kinh can và thận, tam thất có tác dụng chủ yếu là tán ứ, chỉ huyết, tiêu thũng, định thống, tư bổ cường tráng.

tam thất còn có tên tiền tam thất, sâm tam thất, là rễ củ, trồng được 5 đến 7 năm, phơi sấy khô của cây sâm tam thất, Panax notogingseng, Burk FH Chen, họ ngũ gia bì, Araliaceae. Ở nước ta có trồng ở Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hoàng Liên Sơn. tam thất có các hợp chất saponoid, arasaponin, arasapogenin, tinh dầu, flovonoid, phytosterol, polysaccharid, vân vân.

tam thất vị ngọt hơi đắng, tính ôn, vào các kinh can và thận, tam thất có tác dụng chủ yếu là tán ứ, chỉ huyết, tiêu thũng, định thống, tư bổ cường tráng. Dùng cho người xuất huyết dưới da và xuất huyết nội tạng, chấn thương đụng giập, khái huyết thổ huyết, tiện huyết, niệu huyết, rong kinh, rong huyết, bệnh lâu ngày cơ thể suy nhược, bệnh mạch vành, cơn đau thắt ngực, tăng mỡ máu, vân vân. tam thất đốt trúc mọc hoang, có tác dụng bồi bổ sức khỏe, chống viêm nhiễm, chấn thương, tụ máu. Liều dùng, cách dùng: 3 đến 10g, bằng cách nấu hầm, hãm, ngâm ướp.

Mạng Y Tế xin giới thiệu:

1.Một số cách dùng tam thất làm Thuốc.

Công dụng 1: Hoà huyết, cầm máu. Dùng khi chấn thương chảy máu, ho ra máu, chảy máu cam, băng huyết, sau khi đẻ ra máu nhiều mà lại ứ trệ.

Bài 1: Hoạt huyết đan: tam thất 6g, hoa nhuỵ thạch, nung 20g, than huyết dư 8g. Các vị nghiền bột uống. Mỗi lần 8g, ngày uống 2 lần. Trị chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu.

Bài 2: tam thất 60g, bạch chỉ 60g, hổ phách 30g, đại giả thạch 30g. Nghiền thành bột mịn, trộn đều. Mỗi lần dùng 2,5g, ngày uống 3 lần, chiêu với nước đun sôi. Trị các chứng xuất huyết nội tạng.

Bài 3: Thang tam thất: tam thất 12g, bạch mao căn 63g, ngó sen 4g, sinh địa 12g, xuyến thảo 12g, câu kỷ 20g, hạt sen 63g, thạch cao 4g. Sắc uống, ngày 1 thang. Trẻ em giảm bớt liều. Trị ban tím do giảm tiểu cầu trong máu.

Công dụng 2: Hoá ứ giảm đau. Dùng cho các chứng đau do ứ huyết.

Bài 1: Bột tam thất: tam thất 6 đến 12g, nghiền thành bột. Mỗi lần 1 đến 2g, chiêu bằng nước đun sôi. Trị đau do chấn thương, bị đánh, ngã.

Bài 2: tam thất, nhân sâm liều lượng bằng nhau, nghiền thành bột. Mỗi lần uống 2g, ngày uống 2 lần. Trị tim đau thắt.

Công dụng 3: Hoá ứ tiêu nhọt. Dùng khi ứ huyết ngưng trệ gây nhọt loét sưng đau: tam thất lượng vừa đủ, mài với giấm, bôi.

2. Món ăn Thuốc có tam thất.

Món ăn bài Thuốc 1: Gà hầm tam thất: gà mái khoảng 1kg, hoặc gà ác, ô cốt kê 1 con, tam thất 20g. Gà làm sạch, tam thất tán bột cho vào bụng gà, hầm cách thủy cho chín, thêm gia vị cho ăn. Thích hợp cho người suy nhược cơ thể, khí huyết hư, ăn kém, mệt mỏi, da tái nhợt thiếu máu.

Món ăn bài Thuốc 2: Canh tam thất trứng gà tây thảo mai mực: trứng gà 2 quả, tam thất 3g, mai mực 20g, tây thảo 10g. Trứng khoét lỗ nhỏ, tam thất tán bột, cho vào 2 quả trứng, chia đều, bịt kín lỗ khoét. Nấu cùng mai mực, tây thảo và lượng nước thích hợp. Khi trứng chín, bỏ vỏ trứng, ăn trứng và uống nước canh. Dùng tốt cho chị em kinh nguyệt kéo dài 8 đến 10 ngày, lượng ít, rỉ rả, có máu cục, đau quặn.

Món ăn bài Thuốc 3: Gà giò hầm tam thất quế chi: gà giò hoặc gà ác 1 con, quế chi 6g, tiểu hồi 6g, bột tam thất 3g. Gà làm sạch, chặt miếng, nấu với quế chi, tiểu hồi, cho chín nhừ, thêm gia vị, ăn thịt gà, uống nước canh với bột tam thất. Ngày 1 lần, đợt dùng 5 đến 10 ngày. Dùng tốt cho chị em bị viêm tử cung phần phụ.

Món ăn bài Thuốc 4: Rượu hầm tam thất, ngó sen, trứng gà: tam thất 3g, nước ép ngó sen 200ml, rượu nhạt 150ml, trứng gà 1 quả. tam thất tán mịn, đập bỏ vỏ trứng, trộn nước ép ngó sen và rượu, đun cách thủy cho chín. Dùng cho người thổ huyết, khái huyết tiện huyết, xuất huyết dạ dày ruột. Ngày ăn 1 lần.

Món ăn bài Thuốc 5: tam thất tán: tam thất tán bột, mỗi lần uống 4 đến 6g, cùng với nước hồ hoặc chút rượu. Dùng cho người kiết lỵ, đại tiện xuất huyết, chấn thương đụng giập, sưng nề.

Kiêng kỵ: Người huyết hư không ứ không được dùng. Phụ nữ có thai không dùng.

Tiến sĩ: Nguyễn Đức Quang.

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/tam-that-thuoc-tu-bo-cuong-trang-n132082.html)

Tin cùng nội dung

  • Thống kê từ Bộ Y tế ngày 1/4 cho biết, trong tháng 3/2015, cả nước đã ghi nhận hơn 1.575 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết (SXH), trong đó có 3 ca Tu vong.
  • Để phòng ngừa sốt xuất huyết, khuyến cáo của y tế dự phòng là “không có bọ gậy, không có sốt xuất huyết”.
  • Với nhiều đàn ông, sức khỏe S*nh l* rất quan trọng, họ luôn tìm cách để tăng sức mạnh, trong đó có dùng nhân sâm, tam thất. Một số người cho biết, sau khi sử dụng nhân sâm, tam thất quá nhiều lại dẫn đến liệt dương.
  • Tam thất còn có tên điền tam thất, sâm tam thất. Một số dược liệu mang tên tam thất: Tam thất Nam là thân rễ của cây Stahlianthus thoreli Gagnep, thuộc họ Gừng Zingiberaceae.
  • Trong 2 tháng đầu năm 2015, bệnh sốt xuất huyết (SXH) có xu hướng gia tăng tại một số địa phương.
  • Theo Trung tâm Kiểm soát dịch bệnh báo cáo, mỗi năm có hơn 1,5 triệu người trên toàn cầu, Ch?t do các bệnh mà muỗi gây ra. Muỗi không chỉ gây khó chịu, mà còn là một trong số những sinh vật nguy hiểm nhất thế giới.
  • Cùng với nhân sâm, linh chi,... tam thất cũng được coi là một vị Thuốc quý từ xa xưa.
  • Trong y học cổ truyền, sốt xuất huyết được xếp vào nhóm ôn bệnh và ôn dịch và được trị liệu bằng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có việc sử dụng các kinh nghiệm dân gian.
  • Theo dược thư cổ, hoa tam thất vị ngọt, tính mát, có công dụng thanh nhiệt (làm mát, giải nhiệt), bình can (điều hòa chức năng của tạng can), giáng áp (hạ huyết áp) và an thần, trấn tĩnh, thường được dùng để chữa các chứng và bệnh như tăng huyết áp, huyễn vựng (hoa mắt, chóng mặt trong hội chứng rối loạn tiền đình, thiểu năng tuần hoàn não...), nhĩ minh, nhĩ lung (tai ù, tai điếc), viêm hầu họng cấp tính...
  • Bệnh sốt xuất huyết Dengue là một loại bệnh truyền qua muỗi Aedes aegypti (muỗi vằn) xảy ra ở những vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY