- Lượng máu ở người khỏe mạnh tương đối ổn địnhvà phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi, giới, cân nặng... Lượng máu tỷ lệ thuậnvới trọng lượng cơ thể, mỗi người có trung bình từ 70 - 80ml máu/kg cân nặng.Lượng máu tương đối ổn định nhờ cơ chế điều hòa giữa lượng máu sinh ra ở tủyxương và lượng máu bị mất đi hàng ngày. Tuy vậy, nếu mất một lượng máu quá lớnhoặc sinh máu của tủy xương bị rối loạn thì lượng máu trong cơ thể mấtổn định.
- Lượng máu liên quan trực tiếp đến hoạt động củacơ thể như khi mất nhiều mồ hôi, hoặc mất nước thì lượng máu có thể giảm do bịcô đặc. Trong những trường hợp bệnh lý như thiếu máu do mất máu, do suy tủy...lượng máu trong cơ thể sẽ bị thay đổi tùy thuộc tình trạng bệnh lý. Nếu mấttrên 1/3 tổng lượng máu thì cơ thể sẽ bị rối loạn chức a nhiều cơ quan,có thể gây sốc, thậm chí bị Tu vong.
- Hồng cầu: chiếm số lượng nhiều nhất,chứa huyết sắc tố (chất làm cho máu có màu đỏ). Hồng cầu làm nhiệm vụ vận chuyểnkhí ôxy (O2) từ phổi đến các mô và nhận khí cacbonic (CO2)từ các mô tới phổi để đào thải. Đời sống trung bình của hồng cầu là 120 ngày; hồngcầu già bị tiêu hủy chủ yếu ở lách và gan. Tủy xương sinh các hồng cầu mới đểthay thế và duy trì lượng hồng cầu ổn định trong cơ thể.
- Bạch cầu: Bạch cầu có bảovệ cơ thể bằng cách phát hiện và tiêu diệt các "vật lạ” gây bệnh. Có nhiều loạibạch cầu khác nhau với đời sống từ một tuần đến vài tháng: có loại làm nhiệm vụthực bào tức là "ăn” các "vật lạ”, có loại làm nhiệm vụ "nhớ” để nếu lần sau "vậtlạ” này xâm nhập sẽ bị phát hiện và nhanh chóng cơ thể sinh ra một lượng lớn bạchcầu tiêu diệt chúng, có loại tiết ra các kháng thể lưu hành trong máu để bảo vệcơ thể... Bạch cầu được sinh ra tại tủy xương. Ngoài việc lưu hành trong máu làchính, có một lượng khá lớn bạch cầu cư trú ở các mô của cơ thể để làm nhiệm vụbảo vệ.
- Tiểu cầu: Là những mảnh tế bào rấtnhỏ tham gia vào cầm máu bằng cách tạo các cục máu đông bịt các vếtthương ở thành mạch máu. Ngoài ra, tiểu cầu còn làm cho thành mạch mềm mại, dẻodai nhờ tiểu cầu làm "trẻ hóa” tế bào nội mạc. Đời sống của tiểu cầukhoảng 7 - 10 ngày. Cũng giống như hồng cầu và bạch cầu, tủy xương là nơi sinhra tiểu cầu.
* Huyếttương: là phần dung dịch, có màu vàng, chủyếu là nước; ngoài ra còn còn có khác như: đạm, mỡ, đường, vitamin,muối khoáng, các men…
Huyết tương thay đổi theo tình trạng S*nh l*trong cơ thể, ví dụ sau bữa ăn huyết tương có màu đục và trở nên trong, màuvàng chanh sau khi ăn vài giờ. Nếu đơn vị máu có huyết tương "đục” sẽ không đượcsử dụng vì có thể gây sốc, gây dị ứng cho người bệnh; vì vậy, người hiến máu chỉnên ăn nhẹ, ăn ít đạm, ít mỡ trước khi hiến máu.
-Máu gồm các tế bào và huyết tương; sự có mặt của những kháng nguyêntrên bề mặt hồng cầu và kháng thể trong huyết tương sẽ quyết định sự khác nhauhay giống hau giữa các cá thể, nên sẽ quy định nhóm máu tương ứng.
-Có nhiều hệ nhóm máu khác nhau như hệ ABO, hệ Rh, hệ Kell, hệ MN... trong đóquan trọng và phổ biến hơn cả là hệ nhóm máu ABO và hệ nhóm máu Rh.
- Hệ nhóm máu ABO gồm 4 nhóm máu là A, B, O vàAB với tỷ lệ phân bố trong cộng đồng khác nhau ở từng chủng tộc. Ở ViệtNam, tỷ lệ này là: nhóm O khoảng 42,1%, nhóm B khoảng 30,1%, nhóm A khoảng21,2% và nhóm AB khoảng 6,6%.
- Nguyên tắc truyền máu làkhông được để kháng nguyên và kháng thể tương ứng gặp nhau trong cơ thể. Dovậy, việc xác định nhóm máu chính xác trước khi truyền là rất quan trọng.
Nhómmáu O được gọi là nhóm máu "cho phổ thông” tức là có thể cho được tất cả cácnhóm nhưng chỉ nhận được máu cùng nhóm O.
Nhóm máu AB là nhóm máu "nhận phổthông” tức là nhận được tất cả các nhóm nhưng chỉ cho được người cùng nhóm máuAB. Người có nhóm máu A có thể máu nhóm O hoặc A, người có nhóm B có thể nhận máunhóm O hoặc B.
- Hệ nhóm máu Rh:có hai loại nhóm máu là Rh dương và Rh âm. Người có nhóm máu Rh âm không nhậnmáu từ nhóm Rh dương (ngoại trừ lần đầu truyền máu vì chưa có kháng thể chốngRh dương).
Ở Việt Nam, tỷ lệ người có nhóm máu Rh âm chiếm tỷ lệ rất thấp,khoảng 0,04% - 0,07% dân số nên họ được coi là người có nhóm máu hiếm. Trongkhi đó, ở Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Úc... tỷ lệ này cao hơn nhiều, chiếm khoảng15% - 40% dân số.
Nguồn Viện Truyền máu huyết học Trung ương