Thuốc A - Z hôm nay

Hướng dẫn sử dụng thuốc và biệt dược tìm theo danh mục, dạng thuốc, cơ chế tác dụng, dược động học, chỉ định, chống chỉ định, liều lượng, tác dụng phụ

Tramadol (thông tin quan trọng)

Không nghiền nát viên Thu*c tramadol. Thu*c này là dành cho sử dụng chỉ bằng miệng. Bột từ một viên Thu*c nghiền không nên hít vào hoặc pha loãng với chất lỏng và được tiêm vào cơ thể.

Tramadol là gì?

Tramadol là Thu*c giảm đau giống như một loại M* t*y.

Tramadol được sử dụng để điều trị đau trung bình đến nặng. Tramadol phát hành dài được sử dụng để điều trị đau trung bình đến mãn tính nghiêm trọng.

Tramadol cũng có thể được sử dụng cho các mục đích khác không được liệt kê trong hướng dẫn Thu*c.

Thông tin quan trọng về tramadol

Không nên dùng Thu*c này nếu bị dị ứng với tramadol, nếu đã từng bị nghiện M* t*y hoặc rượu, hoặc nếu đã từng cố gắng Tu tu. Không dùng tramadol trong khi đang say (say rượu) hoặc dùng bất kỳ những điều sau đây: rượu hoặc M* t*y, Thu*c giảm đau có chất gây mê, Thu*c an thần hoặc Thu*c gây ngủ, hoặc Thu*c lo âu, trầm cảm, bệnh tâm thần.

Động kinh (co giật) đã xảy ra ở một số người dùng Thu*c này. Tramadol có thể có nhiều khả năng gây ra một cơn động kinh nếu có tiền sử động kinh hoặc chấn thương đầu, rối loạn trao đổi chất, hoặc nếu đang dùng một số loại Thu*c như Thu*c chống trầm cảm, giãn cơ, ma tuý, hoặc Thu*c chống buồn nôn và nôn.

Tìm kiếm sự chú ý khẩn cấp y tế nếu nghĩ rằng đã sử dụng quá nhiều Thu*c này. Tramadol quá liều có thể gây Tu vong.

Tramadol có thể gây nghiện và chỉ nên được sử dụng bởi người được quy định. Giữ Thu*c ở nơi an toàn mà người khác không thể có được nó.

Không nghiền nát viên Thu*c tramadol. Thu*c này là dành cho sử dụng chỉ bằng miệng. Bột từ một viên Thu*c nghiền không nên hít vào hoặc pha loãng với chất lỏng và được tiêm vào cơ thể. Sử dụng Thu*c này khi hít hoặc tiêm có thể gây ra tác dụng phụ đe dọa tính mạng, quá liều, hoặc Tu vong.

Trước khi dùng tramadol

Không nên dùng Thu*c này nếu bị dị ứng với tramadol, nếu đã từng bị nghiện M* t*y hoặc rượu, hoặc nếu đã từng cố gắng Tu tu.

Không dùng tramadol trong khi đang say (say rượu) hoặc dùng bất kỳ những điều sau đây:

Rượu hoặc M* t*y.

Chất ma tuý trong loại Thu*c giảm đau.

Thu*c an thần (như Valium).

Thu*c trầm cảm hoặc lo âu.

Thu*c cho bệnh tâm thần (như rối loạn lưỡng cực, tâm thần phân liệt).

Co giật đã xảy ra ở một số người dùng tramadol. Nói chuyện với bác sĩ về nguy cơ động kinh, mà có thể cao hơn nếu có:

Có tiền sử nghiện M* t*y hoặc rượu.

Có tiền sử động kinh hoặc rối loạn co giật khác.

Có tiền sử chấn thương đầu.

Rối loạn trao đổi chất.

Dùng một giãn cơ, Thu*c chống trầm cảm, M* t*y, Thu*c chống loạn thần, hoặc Thu*c chống buồn nôn và ói mửa.

Để chắc chắn có thể dùng tramadol một cách an toàn, hãy nói cho bác sĩ nếu có bất kỳ những điều kiện khác:

Bệnh thận (hoặc nếu đang chạy thận nhân tạo).

Xơ gan hoặc bệnh gan khác.

Rối loạn dạ dày.

Tiền sử trầm cảm, bệnh tâm thần, hoặc các ý nghĩ Tu tu.

Tramadol có thể gây thói quen hình thành và nên được sử dụng bởi người được quy định. Không bao giờ chia sẻ tramadol với một người khác, đặc biệt là một người nào đó với lịch sử lạm dụng M* t*y hoặc nghiện. Giữ Thu*c trong nơi mà người khác không thể có được nó.

Người ta không biết liệu tramadol sẽ gây tổn hại cho thai nhi. Tramadol có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc gây Tu vong ở trẻ sơ sinh nếu người mẹ sử dụng Thu*c này trong thời gian mang thai, sinh nở. Cho bác sĩ biết nếu đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai trong khi sử dụng Thu*c này. Tramadol có thể đi vào sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé bú. Không nên bú trong khi đang dùng tramadol. Không cho Thu*c này cho bất cứ ai trẻ hơn 16 tuổi mà không có lời khuyên của bác sĩ.

Nên dùng tramadol thế nào?

Hãy dùng tramadol chính xác theo quy định. Không bao giờ dùng tramadol số lượng lớn hơn, hoặc dài hơn so với khuyến cáo của bác sĩ. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn Thu*c. Cho bác sĩ biết nếu Thu*c dường như không hiệu quả trong làm giảm đau.

Tramadol có thể được dùng có hoặc không có thức ăn, nhưng dùng nó theo cùng một cách mỗi lần.

Không nghiền nát, nhai, hoặc phá vỡ một viên Thu*c tramadol. Nuốt trọn viên. Phá vỡ các Thu*c có thể gây ra quá nhiều Thu*c sẽ được phát hành cùng một lúc. Thu*c này dành cho sử dụng chỉ bằng miệng. Bột từ một viên Thu*c nghiền không nên hít vào hoặc pha loãng với chất lỏng và tiêm vào cơ thể. Sử dụng Thu*c này khi hít hoặc tiêm có thể gây ra tác dụng phụ đe dọa tính mạng, quá liều, hoặc Tu vong.

Uống Thu*c tramadol bằng miệng (Rybix ODT):

Giữ viên Thu*c trong vỉ của nó cho đến khi đã sẵn sàng để có nó.

Sử dụng bàn tay khô, loại bỏ và đặt nó trong miệng. Nó sẽ bắt đầu giải tán ngay lập tức.

Đừng nuốt toàn bộ. Cho phép nó hòa tan trong miệng mà không nhai.

Nuốt nhiều lần khi viên Thu*c tan. Nếu muốn, có thể uống chất lỏng để giúp nuốt viên Thu*c đã tan.

Nếu sử dụng tramadol phát hành dài, vỏ có thể qua phân (đi tiêu). Điều này là bình thường và không có nghĩa là không nhận được đủ Thu*c.

Không được ngưng dùng tramadol đột ngột, hoặc có thể có các triệu chứng cai nghiện khó chịu. Nói chuyện với bác sĩ về làm thế nào để tránh triệu chứng cai nghiện khi ngưng Thu*c.

Lưu trữ tramadol ở nhiệt độ phòng từ độ ẩm và nhiệt. Theo dõi lượng Thu*c được sử dụng từ mỗi chai mới. Tramadol là một loại Thu*c bị lạm dụng và nên biết nếu có ai đang sử dụng Thu*c không đúng cách hoặc không có toa Thu*c.

Điều gì sẽ xảy ra nếu quên một liều?

Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu nó gần như là thời gian cho liều kế hoạch tiếp theo. Không nên dùng Thu*c thêm để tạo nên liều đã quên.

Điều gì sẽ xảy ra nếu quá liều?

Tìm kiếm sự chú ý khẩn cấp y tế, tramadol quá liều có thể gây Tu vong.

Triệu chứng quá liều có thể bao gồm buồn ngủ cùng cực, hít thở nông, yếu cơ, nhịp tim chậm, da lạnh hoặc ẩm, ngất xỉu.

Nên tránh trong khi dùng tramadol?

Không uống rượu. Tramadol có thể làm giảm suy nghĩ hoặc phản ứng. Hãy cẩn thận nếu lái xe hoặc làm bất cứ điều gì đòi hỏi phải được cảnh báo.

Tác dụng phụ tramadol

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có bất kỳ những dấu hiệu của một phản ứng dị ứng với tramadol: phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng. Ngừng sử dụng tramadol và gọi bác sĩ ngay nếu có bất kỳ những tác dụng phụ nghiêm trọng:

Kích động, ảo giác, sốt, nhịp tim nhanh, phản xạ hoạt động quá mức, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, mất phối hợp ngất xỉu;

Co giật.

Đỏ rộp, bong da phát ban da.

Thở nông, mạch yếu.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

Chóng mặt, cảm giác quay.

Táo bón, rối loạn tiêu hóa.

Đau đầu.

Buồn ngủ.

Cảm thấy lo lắng hay lo lắng.

Đây không phải là một danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những người khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.

Thông tin định lượng tramadol

Liều thông thường dành cho người lớn đau:

Đối với đau nhẹ đến trung bình mãn tính không đòi hỏi phải có sự khởi đầu nhanh chóng các chất giảm đau:

Liều khởi đầu: 25 mg mỗi buổi sáng, chuẩn độ: tăng 25 increments mg liều riêng biệt mỗi 3 ngày để đạt đến 100 mg mỗi ngày, thực hiện 25 mg 4 lần mỗi ngày. Sau đó, tổng liều hàng ngày có thể được tăng lên 50 mg theo sức chịu đựng mỗi 3 ngày để đạt đến 200 mg mỗi ngày, là 50 mg 4 lần mỗi ngày.

Duy trì: Sau khi chuẩn độ mg tramadol, 50 mg đến 100 có thể được quản lý khi cần thiết để giảm đau mỗi 4 đến 6 giờ, không vượt quá 400 mg mỗi ngày. Đối với việc quản lý từ trung bình đến đau mãn tính nghiêm trọng ở người lớn.

Viên tác dụng dài: Liều ban đầu: 100 mg một lần mỗi ngày và tăng liều khi cần thiết tới 100 tăng mg mỗi năm ngày để giảm đau và tùy thuộc vào khả năng dung nạp. Liều tối đa: không nên dùng ở liều vượt quá 300 mg mỗi ngày. Đối với những bệnh nhân nhanh chóng khởi phát tác dụng giảm đau và nguy cơ ngưng do tác dụng phụ liên quan với liều lượng ban đầu cao hơn: Liều lượng: 50 mg đến 100 mg có thể được quản lý là cần thiết để giảm đau mỗi 4 đến 6 giờ, không vượt quá 400 mg mỗi ngày.

Liều thông thường cho người cao tuổi:

Đối với bệnh nhân trên 65 tuổi: Liều lượng nên được lựa chọn thận trọng, thường bắt đầu từ thấp của phạm vi liều lượng, phản ánh chức năng gan, thận, hoặc chức năng tim và bệnh đồng thời hoặc điều trị bằng Thu*c khác.

Đối với bệnh nhân trên 75: Liều tối đa thường xuyên uống: 300 mg mỗi ngày chia liều.

Liều thông thường cho trẻ em:

16 tuổi trở lên: ban đầu: 100 mg mỗi ngày một lần. Chuẩn độ bằng cách tăng 100 mg mỗi 2 đến 3 ngày nếu cần thiết để kiểm soát cơn đau tối đa: 300 mg / ngày.

Những loại Thu*c khác sẽ ảnh hưởng đến tramadol?

Có thể có nhiều khả năng để có một cơn động kinh (co giật) nếu dùng tramadol trong khi đang sử dụng một số loại Thu*c khác. Không dùng tramadol mà không nói cho bác sĩ nếu cũng có thể sử dụng bất kỳ loại Thu*c sau đây:

Một chất ức chế MAO như isocarboxazid (Marplan), tranylcypromine (PARNATE), phenelzine (Nardil), hoặc selegillin (ELDEPRYL, Emsam).

Thu*c chống trầm cảm như amitriptylin (Elavil, Vanatrip), citalopram (Celexa), clomipramine (Anafranil), desipramine (Norpramin), escitalopram (Lexapro), fluoxetine (Prozac, Sarafem), fluvoxamine (Luvox), imipramine (Tofranil), nortriptyline ( Pamelor), paroxetin (Paxil), sertraline (Zoloft).

Thu*c cảm lạnh hoặc dị ứng, Thu*c ngủ, giãn cơ bắp, và Thu*c co giật hoặc lo âu có thể thêm buồn ngủ gây ra bởi tramadol. Cho bác sĩ biết nếu thường xuyên sử dụng bất kỳ các loại Thu*c, hoặc bất kỳ loại Thu*c giảm đau khác.

Báo cho bác sĩ về tất cả các loại Thu*c khác mà sử dụng, đặc biệt là:

Carbamazepine (Carbatrol, Equetro, Tegretol).

Lithium (Eskalith, LithoBid).

Thu*c ADHD (Adderall, Ritalin, Strattera).

Thu*c kháng sinh như clarithromycin (Biaxin), erythromycin (EES, EryPed Ery-Tab, Erythrocin, Pediazole), linezolid (Zyvox) rifampin (Rifadin, Rimactane, Rifater); hoặc telithromycin (Ketek).

Thu*c kháng nấm chẳng hạn như clotrimazole (Mycelex Troche), itraconazole (Sporanox), ketoconazol (NIZORAL), miconazole (Oravig), hoặc voriconazole (Vfend).

Các loại Thu*c ung thư như gefitinib (Iressa), imatinib (Gleevec), hoặc nilotinib (Tasigna).

Thu*c chống loạn nhịp như amiodarone (Cordarone, Pacerone), flecainide (Tambocor), propafenone (Rythmol), hoặc quinidine (Quin-G).

Thu*c huyết áp như diltiazem (Cartia, Cardizem), felodipine (Plendil), nifedipine (Nifedical, Procardia), verapamil (Calan, Covera, Isoptin, Verelan), và những loại khác.

Thu*c HIV / AIDS như atazanavir (Reyataz), delavirdine (Rescriptor), fosamprenavir (Lexiva), indinavir (Crixivan), nelfinavir (Viracept), saquinavir (Invirase), hoặc ritonavir (Norvo, Kaletra), hoặc Thu*c đau đầu, đau nửa đầu như sumatriptan (Imitrex, Treximet).

Danh sách này không đầy đủ và có nhiều loại Thu*c khác có thể tương tác với tramadol. Báo cho bác sĩ về tất cả các loại Thu*c sử dụng. Điều này bao gồm các sản phẩm theo toa, otc, vitamin và thảo dược. Đừng bắt đầu một loại Thu*c mới mà không nói với bác sĩ.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/ttt/tramadol-thong-tin-quan-trong/)
Từ khóa: tramadol

Chủ đề liên quan:

quan trọng tramadol

Tin cùng nội dung

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY