Thường gặp trong các bệnh: tiết tả, lỵ tật, hoàng đản, cổ trướng, thủy thũng, lâm chứng, long bế, nuy chứng, tý chứng, thấp ôn, phục thử, thử ôn, đới hạ...
Nguyên nhân của là do tuổi cao lại cảm nhiễm phải tà khí hoặc do tỳ vị hư yếu, thấp nhiệt nung nấu ở bên trong mà sinh bệnh.
Biểu hiện nóng trong, người bứt rứt, đầu và mình nặng nề, ngực và bụng trướng đầy, ăn uống kém, da và mắt vàng, bì phu ngứa, tiểu tiện đỏ khó đi, rêu lưỡi nhớt, mạch nhu hoãn hoặc nhu sác.
Trong hệ thống lý luận Đông y, không hoàn toàn giống nhau. Trong chẩn đoán điều trị, phải căn cứ vào đặc điểm sinh bệnh mà phân tích một cách thấu đáo để điều trị có kết quả.
Biểu hiện: Bệnh nhân đau bụng đi tả cấp bách, sau khi đi tả thì bụng khó chịu, phân có màu vàng tươi mà hôi, nóng rát giang môn, tiểu tiện sẻn vàng, chứng này thuộc loại “thấp nhiệt hạ chú”.
Bài Thu*c: “Cát căn hoàng cầm hoàng liên gia vị thang”: cát căn 12g, hoàng liên 4g, hoàng cầm 8g, cam thảo 4g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp.
Biểu hiện: Bệnh nhân thường đau bụng, lý cấp hậu trọng (muốn đi đại tiện nhưng rặn không ra). Phân ra màu trắng và đỏ, giang môn nóng rát, tiểu tiện sẻn đỏ, lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác.
Cách dùng: Tán bột làm viên hồ bằng hạt đậu trắng, ngày uống 3 lần mỗi lần uống 10 viên trước khi ăn, uống với nước đun sôi để ấm, có thể làm bằng viên nén.
Biểu hiện: Bệnh nhân toàn thân và hai mắt có màu vàng tươi như quả quít chín, sốt, khát nước, trong người thấy bứt rứt, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền sác hoặc nhu sác.
Bài Thu*c: “Nhân trần cao thang”: nhân trần 36g, đại hoàng 12g, sơn chi tử 8g. Có thể dùng bài “Nhân trần ngũ linh tán”: nhân trần 16g, bạch truật 8g, phục linh 12g, quế chi 6g, trạch tả 16g, trư linh 8g.
Cách dùng: Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn khi Thu*c vừa nguội. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp.
Biểu hiện: Bệnh nhân bụng trướng to, rắn đầy mà đau, phiền nhiệt, mệt mỏi, đắng miệng, khát nhưng không muốn uống nước, đại tiện táo bón, tiểu tiện đỏ, mắt và thân mình da vàng.
Bài Thu*c: “Trung mãn phân tiêu hoàn”: hậu phác 40g; hoàng liên, bán hạ chế, chỉ thực mỗi vị 20g; hoàng cầm 48g, trạch tả 12g, quất bì 12g, tri mẫu 15g, sa nhân 8g, phục linh 8g, can khương 8g; bạch truật, nhân sâm, trư linh, khương hoàng, cam thảo mỗi vị 4g.
Cách dùng: Ngày uống 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống lúc đói. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp.
Biểu hiện: Bệnh nhân phù thũng toàn thân, màu da sáng bóng, ngực bụng bỉ đầy, phiền nhiệt khát nước, tiểu tiện sẻn đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch trầm sác.
Bài Thu*c: “Sơ tạc ẩm tử gia giảm thang”: xích tiểu đậu, khương hoạt, phục linh bì, tần giao, trạch tả, đại phúc bì, mộc thông mỗi vị 6g; thương lục, sinh khương, tiêu mục, tân lang mỗi vị 4g.
Biểu hiện: Bệnh nhân tiểu tiện nóng rát và đau, thậm chí giỏ từng giọt không thông, nước tiểu có màu vàng đỏ hoặc đục như nước gạo, bụng dưới trướng đầy, miệng đắng có nhớt, khát nhưng không muốn uống nước.
Bài Thu*c: “Bát chính tán”: chi tử 8g; xa tiền tử, hoạt thạch, cù mạch, biển xúc mỗi vị 12g; đại hoàng 6g, cam thảo 4g.
Biểu hiện: Bệnh nhân tay chân không có lực, yếu, liệt, hai chi dưới tê dại có khi phù nhẹ, sốt nhẹ về chiều, ngực bụng bí đầy, tiểu tiện rát đau.
Bài Thu*c: “Gia vị nhị diệu tán”: ngưu tất 6g; hoàng bá, tỳ giải, qui bản mỗi vị 12g; thương truật, qui vĩ, phòng kỷ mỗi vị 8g.
Cách dùng: Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống lúc đói, tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp.
Biểu hiện: Khớp xương sưng đỏ, nóng rát, đau không thể chịu được, sờ vào đau thêm, gặp lạnh thì dễ chịu kèm theo sốt, ra mồ hôi, sợ gió, phiền muộn, khát nước, tiểu tiện vàng đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt.
Bài Thu*c: “Tuyên tý thang gia giảm”: phong kỷ, hạnh nhân, hoạt thạch mỗi vị 20g; tàm sa, xích tiểu đậu, chi tử, bán hạ chế, liên kiều, ý dĩ mỗi vị 12g.
Biểu hiện: Bệnh nhân bì phu đỏ, sưng trướng, loét, đại tiện táo bón hoặc lỏng, tiểu tiện sẻn đỏ, chất lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
Bài Thu*c: “Long đởm tả can thang”: sài hồ 4g; trạch tả, mộc thông, đương qui mỗi vị 8g; long đởm thảo, sinh địa, xa tiền tử mỗi vị 12g.
Cách dùng: Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp.
TTND.BS. Nguyễn Xuân Hướng