Thuốc Thuốc lợi tiểu tốt nhất

  • Tên thuốc: Aldactone

  • Số đăng ký: VN-16854-13
  • Dạng bào chế: Viên nén
  • Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên
  • Công ty đăng ký: Olic (Thailand)., Ltd-Pfizer (Thailand)., Ltd
  • Công ty phân phối: Đang cập nhật
  • Thành phần: Spironolactone 25mg-

Aldactone

1. Chỉ định dùng Thuốc Aldactone

Thuốc Aldactone được chỉ định điều trị trong những trường hợp sau:

Điều trị bệnh lý cao huyết áp vô căn.

Điều trị ngắn hạn trước phẫu thuật cho những người bị tăng aldosteron nguyên phát.

Suy tim sung huyết điều trị liều dùng đơn độc hoặc phối hợp với liệu pháp điều trị chuẩn.

Các bệnh lý trong đó có thể xuất hiện chứng tăng aldosteron thứ phát, bao gồm xơ gan kết hợp với phù và/hoặc cổ trướng, hội chứng thận hư và các trạng thái phù khác ( liều điều trị đơn độc hoặc phối hợp với điều trị chuẩn).

Liệu pháp hỗ trợ khi sử dụng với thuốc lợi niệu gây giảm kali máu/giảm magie máu.

Thiết lập chẩn đoán đối với chứng tăng Aldosteron nguyên phát.

Kiểm soát chứng rậm lông.

Thuốc Aldactone thuộc nhóm danh mục thuốc Thuốc lợi tiểu

Đối tượng sử dụng Thuốc Aldactone (dùng trong trường hợp nào)

Dùng Thuốc Aldactone trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Aldactone trong tờ hướng dẫn sử dụng.

2. Chống chỉ định của Thuốc Aldactone

Suy thận cấp tính, tổn thương tại thận, vô niệu;

Người mắc bệnh lý Addison;

Tăng kali trong máu;

Quá mẫn với hoạt chất Spironolactone;

Sử dụng đồng thời kết hợp với với thuốc Eplerenone.

Đối tượng không được dùng Thuốc Aldactone

Không được dùng Thuốc Aldactone trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Aldactone trong tờ hướng dẫn sử dụng.

3. Tương tác với Thuốc Aldactone

Nhóm thuốc tăng kali trong máu: Việc sử dụng đồng thời thuốc Aldactone với các thuốc gây tăng kali huyết có thể dẫn tới tình trạng tăng kali huyết nghiêm trọng.

Nhóm thuốc lợi tiểu và thuốc điều trị tăng huyết áp khác: Tác dụng của thuốc Aldactone có thể tăng khi sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu và các thuốc chống tăng huyết áp khác.

Bác sĩ điều trị thường giảm liều điều trị của các thuốc này khi thuốc Aldactone được thêm vào chế độ điều trị.

Thuốc Norepinephrine: thuốc Aldactone làm giảm đáp ứng của mạch máu đối với Norepinephrine.

Thuốc Digoxin: Báo cáo cho thấy thuốc Aldactone làm tăng thời gian bán thải của digoxin.

Hoạt chất Spironolacton có thể gây cản trở định lượng nồng độ digoxin trong huyết tương.

Các thuốc chống viêm phi steroid như indomethacin, aspirin và acid mefenamic có thể làm giảm bớt hiệu quả bài tiết natri qua nước tiểu của thuốc lợi tiểu.

Nguyên nhân là do thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận và làm suy giảm tác dụng lợi tiểu của spironolacton.

Thuốc Antipyrine: thuốc Aldactone làm tăng chuyển hóa của Antipyrin.

Amoni clorid: Nhiễm acid chuyển hóa tăng kali huyết được báo cáo ở những người điều trị kết hợp thuốc Aldactone đồng thời với amoni clorid hoặc cholestyramin.

Chỉ định đồng thời thuốc Aldactone với carbenoxolon có thể dẫn tới làm giảm hiệu quả điều trị của một trong hai thuốc.

4. Tác dụng phụ của Thuốc Aldactone

Việc sử dụng thuốc Aldactone trong thời gian lâu dài có thể các tác dụng không mong muốn dưới đây:

Các khối u lành tính, ác tính và không đặc hiệu (bao gồm u nang và polyp): u vú lành tính.

Rối loạn máu và hệ bạch huyết như giảm bạch cầu bao gồm mất bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: rối loạn điện giải, tăng kali trong máu.

Rối loạn tâm thần: thay đổi khả năng tình dục, hay quên.

Rối loạn hệ thần kinh: chóng mặt.

Rối loạn hệ tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn mửa.

Rối loạn chức năng gan mật: bất thường trong các chỉ số xét nghiệm cận lâm sàng về chức năng gan.

Rối loạn da và mô dưới da: hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), phát ban nguyên nhân do thuốc kèm tăng bạch cầu ưa acid, rụng tóc, rậm lông, ngứa, phát ban hay nổi mề đay.

Rối loạn cơ xương và mô liên kết: chuột rút ở các chi.

Rối loạn thận và tiết niệu: bệnh lý suy thận cấp.

Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: đau vú, rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ, hiện tượng vú to ở đàn ông.

Tuy nhiên, hiện tượng vú to ở đàn ông thường phục hồi được khi ngừng điều trị hoàn toàn, mặc dù trong một số rất ít các trường hợp vẫn còn hiện tượng tăng phát triển tuyến vú.

Rối loạn toàn thân và tại chỗ: cảm giác mệt mỏi nhiều hay suy nhược.

Hiếm khi tác dụng phụ đối với cơ thể như ban sần hoặc ban đỏ, rối loạn tiêu hóa (nôn mửa, buồn nôn, tiêu chảy, xuất huyết tiêu hóa, loét dạ dày, viêm dạ dày), rối loạn hệ thần kinh trung ương (thất điều, buồn ngủ, đau nhức đầu), mất bạch cầu hạt.

Những tác dụng ngoại ý này thường mất đi khi ngừng điều trị với thuốc Aldactone.

5. Cách dùng thuốc Aldactone

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.

Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.

Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Aldactone đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Không tự ý sử dụng Thuốc Aldactone theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Aldactone.

6. Liều lượng dùng Thuốc Aldactone

Điều trị cường Aldosterone

Uống 100-400mg/ ngày trước phẫu thuật.

Trong trường hợp không thích hợp cho phẫu thuật thì tiến hành điều trị duy trì dài ngày với liều tối thiểu có hiệu quả được xác định cho từng cá thể.

Trong trường hợp này, liều điều trị khởi đầu có thể giảm mỗi 14 ngày 1 lần cho đến khi đạt liều điều trị tối thiểu để có hiệu quả.

Trong thời gian điều trị lâu dài, bác sĩ thường chỉ định dùng phối hợp thuốc Aldactone với các thuốc lợi tiểu khác để giảm các tác dụng không mong muốn.

Điều trị phù (suy tim sung huyết, xơ gan hay hội chứng thận hư):

Đối với người lớn:

Liều khởi đầu thông thường là 100mg/ngày, chia đều làm hai lần, nhưng có thể dùng từ 25-200mg/ngày.

Với liều điều trị cao hơn, thuốc Aldactone nên được sử dụng kết hợp với một thuốc lợi tiểu khác, tốt nhất là với thuốc lợi tiểu có tác dụng ở ống lượn gần.

Trong trường hợp này, liều điều trị với thuốc Aldactone vẫn không đổi.

Đối với trẻ em: 3,0 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 2 lần, hoặc uống làm 1 lần.

Điều trị bệnh lý cao huyết áp

Liều khởi đầu là 50-100mg/ngày, chia làm 2 lần và kết hợp với các thuốc chống cao huyết áp khác.

Ðiều trị thuốc Aldactone liên tục ít nhất trong 2 tuần.

Nguyên nhân là do hiệu quả điều trị tăng huyết áp tối đa chỉ có thể đạt được sau 2 tuần điều trị.

Sau đó, các bác sĩ thường điều chỉnh liều tùy từng cá thể.

Giảm kali trong máu

Liều hàng ngày thay đổi từ 25-100mg, nếu không thể cung cấp K+ được bằng đường uống hoặc không thể sử dụng được phương pháp giữ kali khác.

7. Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Aldactone, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.

Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Aldactone đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Aldactone khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).

Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.

Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.

8. Cách Bảo quản Thuốc Aldactone

Nên bảo quản Thuốc Aldactone như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Aldactone sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.

Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Aldactone đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Thông thường các thuốc và Thuốc Aldactone sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.

Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Aldactone bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Aldactone vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Aldactone

Lưu ý không để Thuốc Aldactone ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.

Trước khi dùng Thuốc Aldactone, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.

9. Thận trọng lưu ý khi dùng thuốc Aldactone

Dùng đồng thời thuốc Aldactone với các thuốc lợi niệu giữ kali, thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE), thuốc chống viêm phi steroid, thuốc đối kháng angiotensin II, thuốc kháng aldosteron, heparin, heparin phân tử lượng thấp, hoặc những thuốc khác hay tình trạng khác được biết là gây tăng kali trong máu.

Bên cạnh đó, các nguồn bổ sung kali, chế độ ăn giàu kali, hoặc các muối chứa kali, có thể dẫn tới tăng kali trong máu nghiêm trọng.

Bác sĩ điều trị thường chỉ định thực hiện đánh giá định kỳ các chất điện giải trong huyết thanh.

Nguyên nhân là do khả năng tăng kali trong máu, giảm natri trong máu và có thể tăng nitơ urê trong máu thoáng qua, đặc biệt là đối với những người cao tuổi hoặc ở những người tiền sử suy chức năng thận hoặc chức năng gan.

Nhiễm acid chuyển hóa tăng cho máu có phục hồi, thường kết hợp với tăng kali trong máu.

Tăng kali huyết ở những người suy tim nặng: Tình trạng tăng kali huyết quá mức có thể dẫn đến tử vong.

Tránh sử dụng kết hợp với nhóm thuốc lợi tiểu giữ kali khác đi kèm.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Ngủ gà và chóng mặt đã được báo cáo xuất hiện ở một số người sau khi điều trị với thuốc Aldactone.

Vì thế, khi lái xe hoặc vận hành máy móc cần đặc biệt chú ý cho tới khi đáp ứng với trị liệu ban đầu được xác định.

Thời kỳ mang thai: Hiện vẫn chưa có nghiên cứu nào về tác dụng không mong muốn của thuốc Aldactone được tiến hành trên phụ nữ mang thai.

Tuy nhiên, bạn chỉ nên sử dụng Spironolacton trong thời gian mang thai nếu đã được bác sĩ điều trị cân nhắc lợi ích mang lại cho mẹ vượt trội hơn so với những nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.

Thời kỳ cho con bú: Canrenon là một chất chuyển hóa chính và có hoạt tính của Spironolacton, xuất hiện trong sữa mẹ.

Do có rất nhiều thuốc được bài tiết vào sữa mẹ và chưa biết rõ tác dụng có hại của các thuốc này lên trẻ bú mẹ.

Vì thế, cần quyết định ngừng cho con bú hay ngừng thuốc sau khi đã xem xét và đánh giá tầm quan trọng của thuốc đối với sức khỏe của mẹ.

10. Giá bán và nơi bán Thuốc Aldactone

Thuốc Aldactone có giá bán là bao nhiêu tiền?

Giá bán Thuốc Aldactone có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.

Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Aldactone.

Tham khảo giá Thuốc Aldactone do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.

Những nơi bán Thuốc Aldactone

Mua Thuốc Aldactone ở đâu?

Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Aldactone, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Aldactone.

Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.

Để mua trực tiếp thuốc Aldactone, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Aldactone là thuốc gì?

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Aldactone.

Bài viết về Thuốc Aldactone được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.

Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Lưu ý: Thông tin về Thuốc Aldactone chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/thuoc-aldactone-2243.html