Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cam thảo Bắc, Vị Thuốc đa dụng

Cam thảo Bắc, mà y học cổ truyền thường sử dụng thuộc họ đậu, Fabaceae, là những đoạn rễ dài, khoảng 0,3 đến 0,5m, bên ngoài có vỏ nhăn nheo, màu nâu thẫm.

Theo Đông y, cam thảo bắc là một vị Thuốc bổ khí, có vị ngọt, tính bình, nhập vào các kinh tâm, phế, tỳ ,vị, với công năng: kiện tỳ, ích khí, nhuận phế, chỉ ho, giải độc chỉ thống. cam thảo bắc được dùng làm Thuốc trong các cổ phương:

Bài 1: Bổ trung ích khí thang: cam thảo bắc 10g, hoàng kỳ 20g, đảng sâm, bạch truật, đương quy, thăng ma, sài hồ, trần bì, mỗi vị 6g. Làm viên hoàn mật ong, mỗi lần uống 15g, ngày 2 lần. Tác dụng kiện tỳ. Trị các chứng tỳ, vị hư nhược, trung khí hạ hãm, vô lực, kém ăn, tiêu chảy lâu ngày dẫn đến lòi dom, hoặc các chứng sa giáng tử cung, dạ dày, ruột, vân vân. Thường sử dụng một liệu trình 3 đến 4 tuần, đến khi các triệu chứng thuyên giảm.

Bài 2: Quy tỳ thang: cam thảo bắc, đương quy, viễn chí, mỗi vị 4g, bạch truật, hoàng kỳ, phục thần, hắc táo nhân, mỗi vị 12g, đảng sâm, mộc hương, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần uống trước bữa ăn. Trị các chứng tiêu hóa kém, ăn uống không biết ngon, người xanh gầy, kém ngủ, kèm theo đau bụng quặn, đi ngoài phân sống nát, nhất là vào lúc 3 đến 4 giờ sáng. Có thể uống liền 3 đến 4 tuần, cho đến khi hết các triệu chứng.

Bài 3: Nhân sâm dưỡng vinh hoàn: cam thảo bắc, đương quy, bạch thược, hoàng kỳ, nhục quế, trần bì, mỗi vị 10g, nhân sâm, bạch truật, thục địa, phục linh, ngũ vị tử, mỗi vị 7,5g, viễn chí 5g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần sau bữa ăn khoảng từ 1 giờ rưỡi đến 2 giờ. Tác dụng bổ khí, bổ huyết, trị chứng khí huyết lưỡng hư, người thiếu máu, da xanh gầy, cơ thể mệt mỏi, kèm theo kém ăn, kém ngủ, đặc biệt tốt đối với những người mới ốm dậy. Phương này cũng thích hợp cho người thường xuyên có cảm giác lạnh, chân tay lạnh, lưng gối lạnh, nhất là những người cao tuổi có sức khỏe yếu. Ngoài cách sắc, cũng có thể thêm mật ong làm hoàn, mỗi lần uống 6g, ngày 2 lần.

Lưu ý: Với tính chất làm Thuốc bổ khí, kiện tỳ, cam thảo bắc thường được sao với cám gạo, hoặc chích với mật ong.

Bài 4: Ma hạnh thạch cam thang: cam thảo bắc, ma hoàng, hạnh nhân, mỗi vị 6g, thạch cao 18g. Sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng trị ho, khó thở, khi sốt cao.

Bài 5: Chỉ khái tán: cam thảo bắc 3g, bách bộ, tử uyển, bạch tiền, cát cánh, kinh giới, mỗi vị 9g, trần bì 6g. Sắc uống, ngày 1 thang. Tác dụng trị ho, nhiều đờm.

Nước sắc sinh cam thảo bắc, làm giảm các cơn co thắt đường tiêu hóa, như co thắt dạ dày, ruột gây đau đớn.

cam thảo bắc có tác dụng chống ôxy hóa, hạ đường huyết, vân vân, nên dùng tốt cho người đái tháo đường týp 2 và xơ vữa động mạch, do chứa các flavonoid. Tuy nhiên, dùng lâu dài, gây giữ nước và muối trong cơ thể, dẫn đến phù nề, nên hạn chế dùng cho người bị tăng huyết áp.

cam thảo bắc còn được sử dụng, để dẫn Thuốc vào kinh và giải độc tố cho cơ thể, dùng chế biến một số vị Thuốc có độc tính lớn như sinh phụ tử.

Giáo sư, tiến sĩ: Phạm Xuân Sinh.

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-cam-thao-bac-vi-thuoc-da-dung-21767.html)

Tin cùng nội dung

  • Dùng rượu làm phụ liệu có ý nghĩa tăng tính ấm cho vị Thuốc, làm cho khí vị của Thuốc đi lên trên thượng tiêu.
  • Tết đến, các gia đình thường mua hoa để trưng bày trong nhà. Tuy nhiên, ít ai biết được rằng, bên cạnh vẻ đẹp, các loại hoa Tết như đào, hoa hồng, cúc vạn thọ, hoa mào gà… còn là những vị Thuốc quý.
  • Các loại rau thơm không chỉ làm cho các món ăn thêm hấp dẫn, mà còn góp phần không nhỏ trong việc phòng và chữa bệnh.
  • Đan sâm cải thiện tuần hoàn mạch vành, giảm đau thắt ngực, ngăn ngừa xơ vữa, tiêu cục máu đông – vị Thuốc không thể thiếu trong Đông y để trị bệnh tim mạch
  • Khi bị đầy bụng, khó tiêu, ngoài việc nên tránh những thức ăn khó tiêu như dầu, mỡ động vật, và nên ăn các loại thức ăn dễ tiêu, nấu mềm, chúng ta có thể dùng các vị Thuốc có tác dụng kích thích tiêu hóa là những quả, cây, lá có sẵn trong vườn nhà, vừa không tốn kém lại không gây hại cho cơ thể.
  • Cây qua lâu (trichosanthes kirilowi maxim.) thuộc họ bí (cucurbitaceae), có tên khác là dưa trời, dưa núi, hoa bát, vương qua (tên gọi ở miền Bắc, dây bạc bát, bát bát châu (tên miền Nam), người Tày gọi là thau ca.
  • Các dược liệu này sau khi ngâm tẩm bằng rượu, có thể sử dụng độc vị, hoặc phối hợp với các vị Thuốc hình thành bài Thuốc ngâm rượu, hoặc sắc uống có tác dụng bồi bổ cơ thể sau khi suy nhược về khí huyết, ngũ tạng hư suy, giúp cân bằng âm dương phòng và chữa bệnh rất tốt, hiệu quả góp phần cải thiện sức khỏe.
  • Theo Đông y, gừng khô vị cay, tính ôn; vào các kinh tâm, tỳ, phế và vị. Có tác dụng ôn trung tán hàn, hồi dương thông mạch.
  • Nhót được trồng ở khắp các vùng miền trong cả nước. Lá nhót chứa tanin, saponosid, polyphenol. Quả nhót chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, được dùng để nấu canh chua, vị thơm; quả nhót xanh, thái ngang dày 3 - 5mm, phơi hoặc sấy khô để làm Thuốc.
  • Hoa hòe là hòe mễ, mễ là hạt gạo, ý nói vị Thuốc từ hoa hòe, có kích thước chỉ bằng hạt gạo, nghĩa là còn ở dạng nụ hoa, mới được dùng làm Thuốc.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY