Thận , Tiết niệu hôm nay

Cảnh giác viêm cầu thận cấp sau viêm họng

Ở Việt Nam, khoảng 40% viêm cầu thận cấp xảy ra sau nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và 60% viêm cầu thận cấp sau nhiễm khuẩn ngoài da do liên cầu.
viêm cầu thận cấp tính là tình trạng viêm lan tỏa không nung mủ tất cả các cầu thận của hai thận. Bệnh xuất hiện sau viêm họng hoặc sau nhiễm khuẩn ngoài da do liên cầu tan máu beta nhóm A, xảy ra sau nhiễm liên cầu 10 - 15 ngày. Ngoài liên cầu khuẩn, viêm cầu thận cấp có thể do tụ cầu, phế cầu và virus gây ra, nhưng rất hiếm gặp.

Bệnh cũng có thể phát triển hết sức rầm rộ, với một số triệu chứng chủ yếu như:BS chuyên khoa II Tạ Phương Dung, Trưởng khoa Thận - Nội, BV Nhân dân 115 cho biết, viêm cầu thận cấp thường diễn tiến một cách thầm lặng, kín đáo. Người bệnh không biết mình bị bệnh, không có triệu chứng lâm sàng, chỉ có hồng cầu niệu vi thể và protein niệu phát hiện khi đến kiểm tra máu, nước tiểu tại cơ sở y tế.

Phù

Phù rất thường gặp, là dấu hiệu lâm sàng đầu tiên mà người bệnh cảm nhận được. Người bệnh có cảm giác nặng mặt, nề hai mí mắt, phù hai chân. Phù trước xương chày chạy quanh mắt cá, phù mềm, ấn lõm rõ. Thường phù nhiều về sáng, chiều giảm phù, gây nên cảm giác khỏi giả tạo, số lượng nước tiểu ít và sẫm màu, phù càng nhiều thì số lượng nước tiểu càng ít.

Phù thường gặp trong 10 ngày đầu và giảm đi nhanh chóng khi người bệnh tiểu nhiều. Tiểu nhiều là sự mở đầu của sự hồi phục về lâm sàng: phù giảm, huyết áp giảm, người bệnh có cảm giác dễ chịu, nhẹ nhõm, ăn ngon.

Tiểu ra máu đại thể

Tiểu ra máu toàn bãi, nước tiểu có màu đỏ, không đông, mỗi ngày đi tiểu ra máu toàn bãi từ 1 - 2 lần, không thường xuyên, xuất hiện trong tuần đầu, nhưng có thể xuất hiện trở lại trong 2 - 3 tuần. Số lần tiểu ra máu thưa dần, 3 - 4 ngày bị một lần rồi hết hẳn.

Tiểu ra máu trong viêm cầu thận cấp tính không ảnh hưởng đến tình trạng chung của cơ thể. Tiểu ra máu là một dấu hiệu quan trọng trong chẩn đoán viêm cầu thận cấp tính, nếu không có tiểu máu cần xem lại chẩn đoán.

Tăng huyết áp

Tăng huyết áp là một triệu chứng lâm sàng thường gặp. Tăng huyết áp dao dộng ở trẻ em 140/90 mmHg, ở người lớn 160/90 mmHg. Một số trường hợp tăng huyết áp kịch phát và tương đối hằng định kéo dài trong nhiều ngày với huyết áp khoảng 180/100 mmHg, người bệnh có cảm giác đau đầu dữ dội, choáng váng, co giật, hôn mê do phù não dẫn đến Tu vong.

Suy tim

Suy tim thường kèm với tăng huyết áp kịch phát, do tăng khối lượng tuần hoàn đột ngột và cũng có thể do bệnh lý cơ tim trong viêm cầu thận cấp tính. Suy tim cấp tính với biểu hiện khó thở, không nằm được và có thể dẫn đến phù phổi: người bệnh khó thở dữ dội, toát mồ hôi, thở nhanh và nông, co rút hố trên ức, hố trên đòn, co rút khoang gian sườn; ho và khạc ra bọt màu hồng. Nếu không được cấp cứu kịp thời thì người bệnh sẽ Tu vong.

Hiện nay tình trạng tăng huyết áp dẫn đến co giật, hôn mê, suy tim cấp tính, phù phổi ngày một ít dần do điều kiện phục vụ y tế tốt hơn và người bệnh thường đến khám tại các cơ sở y tế và được phát hiện, điều trị kịp thời.

Tiểu ít (thiểu niệu, vô niệu)

Tình trạng thiểu niệu bao giờ cũng có, khối lượng nước tiểu dưới 500ml/ngày, thường gặp trong tuần đầu của bệnh và kéo dài trong 3-4 ngày, không có tăng ure và creatinin máu hoặc là tăng không đáng kể. Tình trạng thiểu niệu có thể tái phát trở lại trong 2-3 tuần đầu. Một số trường hợp xuất hiện suy thận cấp tính, thiểu niệu, vô niệu kéo dài tăng ure, creatinin máu. Nếu suy thận cấp tái diễn nhiều đợt là một dấu hiệu xấu, nguy cơ có thể dẫn đến viêm cầu thận tiến triển nhanh, viêm cầu thận mạn…

Một số triệu chứng khác:

- Sốt nhẹ 37,5 - 38,5 độ C.

- Đau tức vùng thận, có thể có cơn đau quặn thận.

- Đau bụng, bụng chướng nhẹ, buồn nôn, đi lỏng, không ít trường hợp viêm cầu thận cấp mở đầu bằng cơn đau bụng cấp tính.

- Biến đổi nước tiểu: Nước tiểu màu vàng, số lượng ít, có protein niệu (đạm trong nước tiểu). Thời gian tồn tại của đạm có ý nghĩa tiên lượng của bệnh và là một yếu tố quan trọng để đánh giá kết quả điều trị.

Theo BS Tạ Phương Dung, tuy lâm sàng biểu hiện trầm trọng nhưng đại bộ phận người bệnh có thể hồi phục hoàn toàn, tỷ lệ hồi phục đạt 95%. Khi protein niệu kéo dài trên 6 tháng, bệnh không còn khả năng tự phục hồi, viêm cầu thận cấp tính trở thành viêm cầu thận mạn tính với những hậu quả nguy hiểm.

Một số lưu ý để phòng ngừa bệnh:

- Vệ sinh trong ăn uống, sinh hoạt.

- Tránh tiếp xúc với người bệnh hoặc người nghi ngờ mắc bệnh viêm cầu thận.

- Khi có biểu hiện của nhiễm trùng hô hấp, nhiễm trùng da hay các biểu hiện của viêm cầu thận nên tới các cơ sở y tế khám, đặc biệt cần nghỉ ngơi, cách ly theo hướng dẫn của cán bộ y tế.

- Người viêm cầu thận cấp cần hạn chế ăn muối, khi có suy thận cần chế độ ăn giảm đạm, kali và cần nghỉ ngơi tuyệt đối khi có tăng huyết áp.

Mangyte.vn
Theo VnExpress
Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-canh-giac-viem-cau-than-cap-sau-viem-hong-1931.html)

Tin cùng nội dung

  • Con tôi gần đây có biểu hiện chán ăn, ít đi tiểu, chân bị phù nhẹ… có người nói rằng có thể con tôi bị viêm cầu thận cấp. Xin hỏi bệnh này có nguy hiểm. Nguyễn Thị Thanh
  • Viêm cầu thận mạn để lại nhiều biến chứng nếu không phát hiện sớm và điều trị tích cực. Do vậy, người bệnh không nên chủ quan và chần chừ đi khám bệnh khi có các triệu chứng về bệnh.
  • Bà Miến có bài Thuốc gia truyền 6 đời, sử dụng các cây dược liệu quý trên rừng chữa khỏi bệnh phù thũng do thận mà y học hiện đại gọi là chứng viêm cầu thận.
  • Chị tôi năm nay 32 tuổi, hơn một năm trước chị ấy bị phù toàn thân, tái đi tái lại nhiều lần. Đã đi khám và bác sĩ cho biết bị viêm cầu thận mạn tính.
  • Tôi có người em bị bệnh viêm cầu thận mãn tính đã gần 10 năm, chữa bằng Thu*c nam một thời gian dài nhưng không hết.
  • Đau rát họng, nuốt đau, khàn tiếng, ho khan hoặc ho có đờm,… là những triệu chứng chính của bệnh viêm họng. Nếu không có bội nhiễm hoặc biến chứng chỉ cần vệ sinh sát khuẩn mũi họng thường xuyên, dùng Thu*c giảm đau, ho,… Xin giới thiệu một số vị Thu*c dân gian có tác dụng giảm đau và ho do viêm họng rất tốt, giúp bệnh nhanh khỏi và hạn chế biến chứng.
  • Theo Đông y, bông phấn có vị mặn, hơi cay, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, tán ứ, tiêu viêm, lợi tiểu, thường dùng chữa viêm họng, kinh nguyệt không đều, viêm đường tiết niệu,...
  • Hồng bì là cây mọc hoang và được trồng nhiều ở miền Bắc nước ta để dùng làm Thu*c và lấy quả ăn. Bộ phận dùng làm Thu*c là rễ, lá, quả và hạt. Thu hái rễ, lá quanh năm, thu hái quả cả vỏ khi quả chín hoặc dùng hạt phơi khô. Cây ra hoa vào tháng 4 - 5, có quả tháng 6 - 8.
  • Viêm họng là bệnh thường gặp có các biểu hiện họng sưng đau, lúc đầu có thể thấy ngứa họng, kèm theo sốt hoặc tiết nhiều đờm dãi. Theo Đông y, viêm họng có 2 triệu chứng là chứng thực và chứng hư. Tùy theo chứng bệnh cụ thể để có cách điều trị thích hợp.
  • Xét nghiệm đánh giá độ lọc cầu thận (eGFR) được sử dụng không phải để trực tiếp chẩn đoán các bệnh về thận mà nhằm đánh giá hoạt động chức năng của thận có tốt hay không.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY