Y học cổ truyền hôm nay

Khoa Y học cổ truyền vận dụng chẩn trị theo các phương pháp Đông Y kết hợp với Y học hiện đại, và các phương pháp không dùng thuốc như châm cứu, điện châm, nhĩ châm, xoa bóp, bấm huyệt, giác hơi, khí công dưỡng sinh để điều trị có hiệu quả các bệnh lý về cơ xương khớp, rối loạn dẫn truyền thần kinh, di chứng tai biến mạch máu não, đau dây thần kinh... Chuyên khoa này còn triển khai mô hình nghiên cứu dược lý, thừa kế các kỹ thuật chế biến thuốc cổ truyền, nghiên cứu bào chế thuốc theo khoa học,nghiên cứu tế bào, nuôi cấy, thử nghiệm tế bào gốc. Các bệnh lý phổ biến thường được tìm đến khoa Y học cổ truyền như: viêm đa khớp dạng thấp, viêm phế quản mạn tính, liệt cơ mặt, trĩ, Parkinson, rối loạn kinh nguyệt,...

Địa du – Thuốc quý cho chị em Y học cổ truyền

Theo y học cổ truyền, địa du có vị đắng chua, tính hơi hàn, không độc, đi vào can, vị, đại tràng, có tác dụng lương huyết, cầm máu, giải độc liễm sang…

Theo y học cổ truyền, địa du có vị đắng chua, tính hơi hàn, không độc, đi vào can, vị, đại tràng, có tác dụng lương huyết, cầm máu, giải độc liễm sang… thường dùng trong những trường hợp phụ nữ tắc sữa, khí hư, thấy kinh đau bụng, chảy máu cam, kinh nguyệt ra nhiều, mọi chứng huyết của phụ nữ sau khi sinh nở...

Cây địa du còn có tên khác là ngọc xị, tạc táo, qua thái, … Là loại cây thảo, lá có cuống dài, búp lông chim, mép lá có răng cưa thưa. Cụm hoa hình bông, mọc ở ngọn. Hoa màu hồng tím. Quả có lông hình cầu. Cây thường mọc hoang ở rừng núi, mọc trong bụi cây nơi sườn núi chỗ ẩm thấp. Hoa màu đỏ sẫm, nhỏ, tụ thành cụm hình trứng, ra hoa suốt mùa hè từ tháng 7-9. Quả nhẵn, màu nâu, hơi bốn cạnh, chứa một hạt.

Bộ phận dùng làm Thuốc là rễ, thu hái rửa sạch phơi khô. Dược liệu hình trụ, bên ngoài màu nâu thâm hoặc nâu tím, cứng, bên trong ít xơ, ít rễ con, khi cắt ra màu vàng nâu hoặc vàng đỏ nhạt là thứ tốt. Thử nhỏ vụn nhiều xơ là dược liệu xấu.

Một số bài Thuốc thường dùng

- Chữa nước tiểu sẻn đỏ (do nóng), táo bón: Địa du 15g, cam thảo 4g. Tất cả cho vào ấm, đổ 550ml nước, sắc chia 3 lần uống trong ngày. 10 ngày một liệu trình.

- Trị kinh nguyệt ra nhiều, chu kỳ dài ngày: Địa du (đốt cháy) 15g, hạn liên thảo 8g, các vị rửa sạch cho vào ấm, đổ 3 bát con nước, sắc nhỏ lửa còn 1 bát, chắt ra cho tiếp 2 bát con sắc còn 1 bát, đem 2 nước Thuốc hòa lẫn, chia 3 lần uống trong ngày, uống lúc còn ấm. 10 ngày một liệu trình.

- Hỗ trợ trị ho do lao phổi: Địa du sao 12g, bách thảo sương, sanh cam thảo (cam thảo sống), mỗi vị 8g, bạch mao căn 80g. Tất cả các vị cho vào ấm đổ nước ngập Thuốc, sắc nhỏ lửa uống thay trà hàng ngày, dùng liền 10 ngày.

- Chảy máu cam do nhiệt: Địa du 7g, a giao 3g, đại táo 50g, cam thảo 2g. tất cả cho vào ấm đổ 600ml nước, sắc nhỏ lửa còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày. Dùng liền 5 ngày.

- Chữa nước ăn chân: Địa du 1 nắm to, đổ ngập nước sắc nhỏ lửa lấy nước đặc ngâm chân, rồi lau khô.

- Chữa chín mé (giai đoạn sớm, sưng tấy): Địa du sắc lấy nước đặc ngâm 30 phút, ngày 2 lần.

Lưu ý: Người huyết hư hàn, có ứ huyết không nên dùng.

Bác sĩ Nguyễn Hữu

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-dia-du-–-thuoc-quy-cho-chi-em-y-hoc-co-truyen-15162.html)

Tin cùng nội dung

  • (Mangyte) - Đây là một trong những kỹ năng cấp cứu cơ bản mà bất cứ ai cũng cần nắm vững.
  • Mangyte ơi, Tôi muốn hiến xác sau khi ch*t cho y học được không? Có làm thủ tục gì nhiều không và làm thủ tục ở đâu? Có thể liên hệ đến những đâu để được hiến xác? (Can - minh…@gmail.com)
  • Cà chua là loại quả quen thuộc được dùng làm thực phẩm. Cây cà chua thân tròn, phân cành rất nhiều, mùa quả chính là mùa đông và mùa xuân. Quả cà chua khi chín có màu đỏ tươi chứa rất nhiều vitamin A. Theo Đông y, cà chua tính bình, vị chua, hơi ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, tăng tân dịch, chống khát nước, giúp thông tiểu tiện và tiêu hóa tốt.
  • Sở dĩ cây có tên nọc sởi, vì bản thân cây này có tác dụng giải độc rất tốt khi bị lên sởi, nghĩa là làm hết cái “nọc” của bệnh sởi. Cây nọc sởi có ở nhiều nơi trong nước ta, từ đồng bằng đến trung du và miền núi.
  • Lá trắc bá còn gọi trắc bá diệp, tên khoa học là trắc bách. Cây trắc bách cho ta 2 vị Thu*c: trắc bách diệp và bá tử nhân. Theo Đông y, lá trắc bá vị đắng chát, tính hơi hàn; vào kinh tâm, can và đại tràng. Có tác dụng lương huyết, cầm máu, tiêu độc, còn có tác dụng chữa đàm thấp.
  • Poison là thuật ngữ tiếng Anh dùng để chỉ chất độc hay Thu*c độc gây hại, tạo bệnh hoặc gây Tu vong cho con người sau khi bị trúng độc. Liên quan đến hợp chất này, tạp chí Discover của Mỹ vừa cập nhật 9 khám phá mới lạ về chất độc và cách giải độc.
  • Ayurveda (y học Ấn Độ cổ đại) có những bí quyền cổ truyền hiệu nghiệm để kéo dài yêu đương lâu hơn, tăng sức chịu đựng và kích thích hoạt động T*nh d*c
  • Chảy máu cam Đông y gọi là “Tỵ nục”- một trong những chứng “nục huyết”, bệnh phát sinh do huyết nhiệt vong hành nghĩa là huyết phận có nhiệt gây nên.
  • Huyền sâm hay còn gọi là hắc sâm (Scrophularia buergeriana Miq.), đều chỉ một cây Thu*c, cho một vị Thu*c là rễ của nó (Radix Scrophulariae) có màu đen, từ ngoài vào trong.
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY