Danh từ đếm được: Là danh từ có thể dùng được với số đếm, do đó nó có 2 hình thái số ít và số nhiều. Nó dùng được với a hay với the. VD: one book, two books, ...
Nó không thể dùng được với a, còn the chỉ trong một số trường hợp đặc biệt. VD: milk (sữa). Bạn không thể nói "one milk", "two milks" ... (Một số vật chất không đếm được có thể được chứa trong các bình đựng, bao bì... đếm được. VD: one glass of milk - một cốc sữa).
Một số danh từ đếm được có hình thái số nhiều đặc biệt. VD: person - people; child - children; tooth - teeth; foot - feet; mouse - mice ...
Một số danh từ đếm được có dạng số ít/ số nhiều như nhau chỉ phân biệt bằng có "a" và không có "a": an aircraft/ aircraft; a sheep/ sheep; a fish/ fish.
Một số các danh từ không đếm được như food, meat, money, sand, water ... đôi khi được dùng như các danh từ số nhiều để chỉ các dạng, loại khác nhau của vật liệu đó.
Danh từ "time" nếu dùng với nghĩa là "thời gian" là không đếm được nhưng khi dùng với nghĩa là "thời đại" hay "số lần" là danh từ đếm được.
WITH COUNTABLE NOUN |
WITH UNCOUNTABLE NOUN |
a(n), the, some, any |
the, some, any |
this, that, these, those |
this, that |
none, one, two, three,... |
None |
many a lot ofa [large / great] number of (a) few fewer... than more than |
much (thường dùng trong câu phủ định, câu hỏi) a lot ofa large amount of (a) little less....than more....than |
sandfoodmeatwater |
moneynewsmeasles (bệnh sởi)soap |
informationairmumps (bệnh quai bị)economics |
physicsmathematicspoliticshomework |
Note: advertising là danh từ không đếm được nhưng advertisement là danh từ đếm được, chỉ một quảng cáo cụ thể nào đó.
Dùng a hoặc an trước một danh từ số ít đếm được. Chúng có nghĩa là một. Chúng được dùng trong câu có tính khái quát hoặc đề cập đến một chủ thể chưa được đề cập t ừ trước.
Quán từ an được dùng trước từ bắt đầu bằng nguyên âm (trong cách phát âm, chứ không phải trong cách viết). bao gồm:
Dùng a trước các từ bắt đầu bằng một phụ âm. Chúng bao gồm các chữ cái còn lại và một số trường hợp bắt đầu bằng u, y, h. VD: a house, a university, a home party, a heavy load, a uniform, a union, a year income,...
Đứng trước một danh từ mở đầu bằng "uni..." phải dùng "a" (a university/ a uniform/ universal/ union) (Europe, eulogy (lời ca ngợi), euphemism (lố i nói trại), eucalyptus (cây khuynh diệp)
Dùng trước "half" (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn: a kilo and a half, hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần (khi viết có dấu gạch nối): a half - share, a half - holiday (ngày lễ chỉ nghỉ nửa ngày).
Dùng the trước một danh từ đã được xác định cụ thể về mặt tính chất, đặc điểm, vị trí hoặc đã được đề cập đến trước đó, hoặc những khái niệm phổ thông, ai cũng biết.
Với danh từ đếm được số nhiều, khi chúng có nghĩa đại diện chung cho một lớp các vật cùng loại thì cũng không dùng the.
The danh từ số ít tượng trưng cho một nhóm thú vật hoặc đồ vật: The whale = whales (loài cá voi), the deep-freeze (thức ăn đông lạnh)
Đối với man khi mang nghĩa "loài người" tuyệt đối không được dùng the: Since man lived on the earth ... (kể từ khi loài người sinh sống trên trái đất này)
Dùng trước một danh từ số ít để chỉ một nhóm, một hạng người nhất định trong xã hội: The small shopkeeper: Giới chủ tiệm nhỏ/ The top offcial: Giới quan chức cao cấp
The adj: Tượng trưng cho một nhóm người, chúng không bao giờ được phép ở số nhiều nhưng được xem là các danh từ số nhiều. Do vậy động từ và đại từ đi cùng với chúng phải ở ngôi thứ 3 số nhiều: The old = The old people;
The tên gọi các độ i hợp xướng/ dàn nhạc cổ điển/ ban nhạc phổ thông: The Back Choir/ The Philharmonique Philadelphia Orchestra/ The Beatles.
The tên gọ i các tờ báo (không tạp chí)/ tàu biển/ các khinh khí cầu: The Times/ The Titanic/ The Hindenberg
Thông thường không dùng the trước tên riêng trừ trường hợp có nhiều người hoặc vật cùng tên và người nói muốn ám chỉ một người cụ thể trong số đó:
There are three Sunsan Parkers in the telephone directory. The Sunsan Parker that I know lives on the First Avenue.
Không dùng "the" trước một số danh từ như home, bed, church, court, jail, prison, hospital, school, class, college, university v.v... khi nó đi với các động từ và giới từ chỉ chuyển động chỉ đi đến đó là mục đích chính hoặc ra khỏi đó cũng vì mục đích chính:
Có "The" |
Không "The" |
Dùng trước tên các đại dương, sông ngòi, biển, vịnh và các cụm hồ (số nhiều)The Red Sea, the Atlantic Ocean, the Persian Gufl, the Great LakesTrước tên các dãy núi: The Rocky MountainsTrước tên những vật thể duy nhất trong vũ trụ hoặc trên thế giới:The earth, the moonThe schools, colleges, universities of danh từ riêngThe University of FloridaThe số thứ tự danh từ The third chapter.Trước tên các cuộc chiến tranh khu vực với điều kiện tên khu vực đó phải được tính từ hoá The Korean War (=> The Vietnamese economy) Trước tên các nước có hai từ trở lên (ngoại trừ Great Britain)The United States, The Central African RepublicTrước tên các nước được coi là một quần đảo hoặc một quần đảoThe Philipines, The Virgin Islands, The HawaiiTrước tên các tài liệu hoặc sự kiện lịch sử The Constitution, The Magna CartaTrước tên các nhóm dân tộc thiểu số the IndiansTrước tên các môn học cụ thể The Solid matter PhysicsTrước tên các nhạc cụ khi đề cập đến các nhạc cụ đó nói chung hoặc khi chơi các nhạc cụ đó.The violin is difficult to play Who is that on the piano |
Trước tên một hồ Lake GenevaTrước tên một ngọn núi Mount VesuviusTrước tên các hành tinh hoặc các chòm sao Venus, MarsTrước tên các trường này nếu trước nó là một tên riêngStetson UniversityTrước các danh từ đi cùng với một số đếm Chapter three, Word War OneTrước tên các nước chỉ có một từ: China, France, Venezuela, VietnamTrước tên các nước mở đầu bằng New, một tính từ chỉ hướng:New Zealand, North Korean, FranceTrước tên các lục địa, tỉnh, tiểu bang, thành phố, quận, huyện:Europe, FloridaTrước tên bất kì môn thể thao nào baseball, basketballTrước các danh từ trừu tượng (trừ một số trường hợp đặc biệt):freedom, happinessTrước tên các môn học nói chung mathematicsTrước tên các ngày lễ, tết Christmas, ThanksgivingTrước tên các loại hình nhạc cụ trong các hình thức âm nhạc cụ thể (Jazz, Rock, classical music..) To perform jazz on trumpet and piano |
Dùng với danh từ đếm được |
Dùng với danh từ không đếm được |
an other danh từ đếm được số ít = một cái nữa, một cái khác, một người nữa, một người khác (= one more). another pencil = one more pencil the other danh từ đếm được số ít = cái cuối cùng còn lại (của một bộ), người còn lại (của một nhóm), = last of the set. the other pencil = the last pencil present |
Không dùng |
Other danh từ đếm được số nhiều = mấy cái nữa, mấy cái khác, mấy người nữa, mấy người khác (= more of the set). other pencils = some more pencilsThe other danh từ đếm được số nhiều = những cái còn lại (của một bộ), những người còn lại (của một nhóm), = the rest of the set. the other pencils = all remaining pencils |
Other danh từ không đếm được = một chút nữa (= more of the set).other water = some more waterThe other danh từ không đếm được = chỗ còn sót lại.the other water = the remaining water |
• another và other là không xác định trong khi the other là xác định; nếu chủ ngữ là đã biết (được nhắc đến trước đó) thì ta có thể bỏ danh từ đi sau another ho ặc other, chỉ cần dùng another hoặc other như một đại từ là đủ. khi danh từ số nhiều bị lược bớt (trong cách nói tắt nêu trên) thì other trở thành others. không bao giờ được dùng others danh từ số nhiều:
This hoặc that có thể dùng với one nhưng these và those không được dùng với ones. mặc dù cả 4 từ này đều có thể dùng thay cho danh từ (với vai trò là đại từ) khi không đi với one hoặc ones:
Trong một số trường hợp khi danh từ ở trên đã được nhắc đến thì ở phía dưới chỉ cần dùng little hoặc few như một đại từ là đủ (cũng giống như đố i với other/another; this/that).
The noun's noun: Chỉ được dùng cho những danh từ chỉ người hoặc động vật. không dùng cho các đồ vật.
Nhưng đối với những danh từ đổi số nhiều đặc biệt không "s" ở đuôi vẫn phải dùng đầy đủ dấu sở hữu cách.
nếu có hai danh từ cùng đứng ở sở hữu cách thì danh từ nào đứng gần danh từ bị sở hữu nhất sẽ mang dấu sở hữu.
Đối với những tên riêng hoặc danh từ đã có sẵn "s" ở đuôi có thể chỉ cần dùng dấu phẩy và nhấn mạnh đuôi khi đọc hoặc dùng sở hữu cách và phải thay đổi cách đọc. tên riêng không dùng "the" đằng trước.
Dùng cho các mùa trong năm trừ mùa xuân và mùa thu. nếu dùng sở hữu cách cho hai mùa này thì người viết đã nhân cách hoá chúng. ngày nay người ta dùng các mùa trong năm như một tính từ cho các danh từ đằng sau, ít dùng sở hữu cách.
Chủ đề liên quan:
bên dòng sông mẹ cà phê làm khởi phát cơn đau nửa đầu cách cách tăng cân nhanh cơn đau cơn đau nửa đầu đau nửa đầu dòng sông giúp nhau đi qua lỗi lầm khởi phát làm sao lỗi lầm nơi đầu sóng nửa đầu tăng cân tăng cân nhanh tổ quốc tổ quốc nơi đầu sóng