Tổn thương thận ít nhất 3 tháng bao gồm bất thường về cấu trúc hoặc chức năng thận, có thể đi kèm hoặc không với giảm mức lọc cầu thận biểu hiện bởi một trong những tiêu chuẩn sau:
+ Các dấu ấn của tổn thương thận, bao gồm những bất thường trên xét nghiệm máu hoặc nước tiểu, hoặc trên hình ảnh học.
GFR < 60ml/ph/1,73m2 trong ít nhất 3 tháng, kèm hoặc không kèm với tổn thương thận.
Thận trọng khi đánh giá ban đầu tình trạng người bệnh và thường xuyên tái đánh giá người bệnh rất cần thiết để điều trị hiệu quả hạ áp và sử dụng các tác nhân hạ áp ở người bệnh có bệnh thận mạn. Bởi vì bệnh thận mạn và tăng huyết áp thường xuất hiện chung và thường là không có triệu chứng.
Điều trị tăng huyết áp phải phối hợp với các điều trị khác của bệnh thận mạn theo chiến lược điều trị đa yếu tố.
Nếu có mâu thuẫn giữa làm chậm tiến triển bệnh thận mạn và giảm yếu tố nguy cơ tim mạch, thì phải xem xét từng trường hợp dựa trên phân tầng nguy cơ.
Bệnh thận mạn: Nguyên nhân, mức lọc cầu thận, protein niệu, biến chứng và nguy cơ tiến triển bệnh thận mãn.
Hạn chế muối < 2,4g/ ngày = “không nêm, không chấm”.
Một số bệnh lý ống thận mô kẽ, khiếm khuyết tái hấp thu muối ở ống thận dẫn đến giảm thể tích dịch ngoại bào (bệnh thận mất muối) không nên ăn nhạt. Các thành phần dinh dưỡng và chất khoáng trong chế độ ăn DASH theo JNC 7 và điều chỉnh theo giai đoạn bệnh thận mãn.
Chọn Thu*c phối hợp tùy thuộc nguyên nhân bệnh thận mãn, bệnh tim mạch và các bệnh phối hợp khác, tránh tác dụng phụ và tương tác Thu*c.
Người bệnh bệnh thận do Đái tháo đường nên được điều trị bằng ACEI hoặc ARB dù có tăng huyết áp hay không.
ACEI và ARB hiệu quả trong việc làm chậm tiến triển bệnh thận có vi đạm niệu do đái tháo đường type 1 hoặc type 2.
ACEI và ARB phải “ngưng“ nếu: GFR giảm > 30% so với giá trị cơ bản trong 4 tháng hoặc Kali máu ≥ 5,5 mmol/l.
Lợi tiểu quai nên dành cho bệnh nhân có GFR < 30 ml/ph (bệnh thận mãn giai đoạn 4 – 5).
Lợi tiểu giữ Kali nên được sử dụng thận trọng ở người bệnh có GFR < 30 ml/ph, dùng đồng thời ACEI hoặc ARB, ở người bệnh có nguy cơ tăng Kali máu.
Phối hợp Thu*c lợi tiểu cới các Thu*c hạ áp khác nên được cân nhắc để tăng tuân thủ điều trị của người bệnh.
Nhóm DHP (Amlodipine, Nifedipine ) và non DHP (Verapamil, Diltiazem) hiệu quả trong hạ áp và giảm nguy cơ tim mạch.
Nhóm DHP tuy không có hiệu quả giảm đạm niệu khi sử dụng một mình nhưng khi phối hợp với ACEI hoặc ARB có tác dụng làm chậm tiến triển bệnh thận.
Thế hệ 1: Atenolol, Metoprolol …làm hạ áp và giảm nguy cơ bệnh tim mạch. Tuy nhiên Thu*c gây ra các rối loạn chuyển hóa lipid và đề kháng insulin.
Ức chế thụ thể alpha trung ương gồm Clonidine, methyl dopa, và ức chế chọn lọc thụ thể Alpha1 (Doxazosin ) có tác dụng hạ áp nhanh, mạnh và có tác dụng có lợi trên chuyển hóa lipid và cải thiện độ nhạy insulin, tuy nhiên có nhiều tác dụng phụ.
Thu*c dãn mạch trực tiếp như hydralazine có thể hạ áp mạnh nhưng gây phù chi dưới và nhịp nhanh.