Thuốc Chẩn đoán hình ảnh tốt nhất

Các sản phẩm dùng trong chẩn đoán hình ảnh
  • Tên thuốc: Anaropin

  • Số đăng ký: VN-19005-15
  • Dạng bào chế: Dung dịch tiêm quanh dây thần kinh, ngoài màng cứng
  • Quy cách đóng gói: Đang cập nhật
  • Công ty đăng ký: AstraZeneca A.B - THỤY ĐIỂN-AstraZeneca Singapore Pte., Ltd
  • Công ty phân phối: Đang cập nhật
  • Thành phần: Đang cập nhật

Anaropin

1. Chỉ định dùng Thuốc Anaropin

Anaropin thuộc nhóm thuốc gây tê, gây mê, có thành phần chính là hoạt chất Ropivacain HCl 5mg/ml (dưới dạng Ropivacain HCl monohydrate).

Thuốc tê Anaropin được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm và được chỉ định dùng trong những trường hợp sau:

Gây tê trong phẫu thuật: Gây tê ngoài màng cứng để phẫu thuật, sinh mổ; gây tê nội tủy mạc (ở dưới màng nhện); phong bế thần kinh lớn, phong bế thần kinh ngoại biên; gây tê vùng có chọn lọc.

Giảm đau cấp: Tiêm truyền Anaropin liều cao gián đoạn hoặc liên tục ngoài màng cứng để giảm đau sau sinh hoặc phẫu thuật gây tê vùng có chọn lọc.

Tiêm hoặc truyền gián đoạn phong bế thần kinh ngoại biên liên tục để kiểm soát cơn đau cấp sau khi phẫu thuật.

Giảm đau cấp ở trẻ em trong và sau khi phẫu thuật: Phong bế ngoài màng cứng vùng thắt lưng cùng, tiêm truyền liên tục ngoài màng cứng ở trẻ sơ sinh

Thuốc Anaropin thuộc nhóm danh mục thuốc Chẩn đoán hình ảnh

Đối tượng sử dụng Thuốc Anaropin (dùng trong trường hợp nào)

Dùng Thuốc Anaropin trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Anaropin trong tờ hướng dẫn sử dụng.

2. Chống chỉ định của Thuốc Anaropin

Đối tượng không được dùng Thuốc Anaropin

Không được dùng Thuốc Anaropin trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Anaropin trong tờ hướng dẫn sử dụng.

3. Tương tác với Thuốc Anaropin

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều loại thuốc khác nhau, thường rất dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.

Tương tác Thuốc Anaropin với các loại thuốc khác

Thuốc Anaropin có thể tương tác với những loại thuốc nào?

Dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn về Anaropin.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng khi chưa có kiến thức chuyên môn.

Tương tác Thuốc Anaropin với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc Anaropin với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với Thuốc Anaropin.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng Thuốc Anaropin hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc Anaropin cùng với các loại thức ăn, đồ uống, rượu và thuốc lá...

Dược lý và cơ chế tác dụng

Nội dung về dược lý và cơ chế tác dụng của Thuốc Anaropin chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.

Dược động học

Thông tin dược động học Thuốc Anaropin chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.

4. Tác dụng phụ của Thuốc Anaropin

Thuốc tê Anaropin có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn với tần suất xuất hiện như sau:

Rất thường gặp: Hạ huyết áp, buồn nôn.

Thường gặp: Nhịp tim chậm hoặc nhanh, tăng huyết áp; đau đầu, chóng mặt, dị cảm; nôn; bí tiểu; đau lưng, rét run, tăng nhiệt độ, rét run, đau lưng.

Ít gặp: Anaropin ít khi gây ngất; bồn chồn, biểu hiện nhiễm độc thần kinh trung ương như tê lưỡi, loạn ngôn, ù tai, tăng thính lực, xây xẩm mặt mày, rối loạn thị giác, rùng mình, giật cơ, co giật, động kinh, tai biến; giảm xúc giác; khó thở; hạ nhiệt độ.

Hiếm gặp: Loạn nhịp tim, ngừng tim; nổi mày đay, phản ứng dị ứng, u thần kinh.

Các phản ứng phụ thường gặp sau gây tê tủy sống với Anaropin bao gồm: Hạ huyết áp, đau đầu, chóng mặt, dị cảm, nôn mửa, khó thở, nhịp tim chậm, bí tiểu, hạ nhiệt độ, ngất.

Trong đó, trẻ em ít khi bị hạ huyết áp nhưng rất dễ bị nôn.

Các phản ứng phụ thường gặp do tiêm nhầm mạch máu, tiêm thuốc Anaropin quá liều hoặc thuốc hấp thu nhanh bao gồm: Bồn chồn, nhiễm độc thần kinh trung ương.

5. Cách dùng thuốc Anaropin

Anaropin được dùng theo đường tiêm truyền và việc này được thực hiện bởi nhân viên y tế hoặc bác sĩ.

Cách dùng thuốc Anaropin ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi như sau: Tiêm chậm thuốc với tốc độ từ 25 - 50mg/phút, có thể tiêm hết hoặc chia nhỏ liều và tiêm liên tục.

Trước và trong khi tiêm cần thận trọng, đặc biệt là khi tiêm liều cao ngoài màng cứng cần thử trước.

Khi tiêm thuốc Anaropin nên tránh tiêm nhầm vào mạch máu hoặc nội tủy mạc, vì thuốc có thể làm tăng nhịp tim (chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn) và gây ra các dấu hiệu phong bế tủy sống.

Trường hợp người bệnh có dấu hiệu nhiễm độc, cần ngừng tiêm thuốc ngay lập tức.

Cách dùng thuốc Anaropin ở trẻ em dưới 12 tuổi: Trước và trong khi tiêm cần hút bơm tiêm cẩn thận, tránh tiêm nhầm vào mạch máu.

Trong suốt quá trình tiêm thuốc, chức năng sống của người bệnh cần được giám sát kỹ.

Nếu có triệu chứng nhiễm độc thuốc, cần ngừng việc tiêm thuốc ngay lập tức.

Cần chia liều dùng dựa trên liều đã được tính toán.

6. Liều lượng dùng Thuốc Anaropin

Liều dùng thuốc Anaropin ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi trong giảm đau cấp cụ thể như sau:

Tiêm ngoài màng cứng vùng thắt lưng: Tiêm liều cao thể tích từ 10 - 20ml thì liều dùng từ 20 - 40mg.

Thời gian khởi phát từ 10 - 15 phút, thời gian tê từ 0,5 - 1,5 giờ.

Tiêm từng đợt Anaropin (trong khi sinh) thể tích từ 10 - 15ml (khoảng cách giữa 2 lần tiêm tối thiểu là 30 phút) thì liều dùng là từ 20 - 30mg.

Truyền liên tục (trong giảm đau sau khi phẫu thuật) thể tích từ 6 - 14ml thì liều dùng từ 12 - 28mg.

Tiêm ngoài màng cứng vùng ngực: Truyền liên tục Anaropin (trong giảm đau sau khi phẫu thuật) với thể tích từ 6 -14ml/giờ thì liều dùng là từ 12 - 2 mg/giờ.

Gây tê có chọn lọc và phong bế thần kinh ngoại biên thể tích từ 1 - 100ml, liều dùng là từ 2 - 200mg, thời gian khởi phát từ 1 - 5 phút và thời gian tê từ 2 - 6 giờ.

Phong bế thần kinh ngoại biên ở cơ đùi hoặc cơ thang: Truyền Anaropin từng đợt hoặc liên tục với thể tích từ 5 - 10ml/giờ thì liều dùng là từ 10 - 20mg/giờ.

Liều dùng thuốc Anaropin ở trẻ em dưới 12 tuổi trong điều trị đau cấp cụ thể như sau:

Phong bế ngoài màng cứng vùng hai thắt lưng cùng: Điều trị đơn liều, truyền ngoài màng cứng liên tục với thể tích 1 ml/kg liều dùng là 2mg/kg.

Trẻ dưới 25kg: Trẻ từ 0 - 6 tháng tuổi truyền liều cao đến 72 giờ với thể tích 1ml/kg thì liều dùng là 2mg/kg.

Trẻ từ 6 - 12 tháng tuổi truyền Anaropin liều cao với thể tích từ 0,5 - 1ml/kg thì liều dùng là từ 1 - 2mg/kg; truyền đến 72 giờ với thể tích 0,1ml/kg/giờ thì liều dùng là 0,2mg/kg/giờ.

Trẻ từ 1 - 12 tuổi truyền liều cao với thể tích 1ml/kg thì liều dùng là 2mg/kg; truyền đến 72 giờ với thể tích 0,2ml/kg/giờ thì liều dùng là 0,4mg/kg/giờ.

7. Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Anaropin, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.

Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Anaropin đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Anaropin khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).

Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.

Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.

8. Cách Bảo quản Thuốc Anaropin

Nên bảo quản Thuốc Anaropin như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Anaropin sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.

Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Anaropin đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Thông thường các thuốc và Thuốc Anaropin sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.

Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Anaropin bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Anaropin vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Anaropin

Lưu ý không để Thuốc Anaropin ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.

Trước khi dùng Thuốc Anaropin, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.

9. Thận trọng lưu ý khi dùng thuốc Anaropin

Làm gì khi dùng thuốc Anaropin quá liều

Tiêm truyền Anaropin quá liều có thể gây nhiễm độc toàn thân cấp tính, lúc đó, cần ngưng sử dụng thuốc ngay và tiến hành các biện pháp điều trị trực tiếp để nhanh chóng chấm dứt các triệu chứng ở hệ thần kinh trung ương.

Nếu cần thiết, phải cho người bệnh thở oxy liên tục vào thông khí.

Trường hợp các cơn co giật do quá liều thuốc Anaropin không tự động ngưng sau khoảng 15 - 20 giây, người bệnh cần được hỗ trợ hô hấp với biện pháp tiêm tĩnh mạch Natri Thiopentone 1 - 3mg/kg hoặc Diazepam 0,1mg/kg.

Để cải thiện tình trạng thông khí và thở oxy do quá liều Anaropin, người bệnh cần được tiêm thuốc giãn cơ.

Tiến hành hồi sức tim phổi khi người bệnh có biểu hiện ngừng tuần hoàn.

Trường hợp quá liều thuốc Anaropin gây hạ huyết áp hoặc chậm nhịp tim, cần tiến hành tiêm tĩnh mạch thuốc tăng huyết áp Ephedrine 5 - 10 mg và có thể tiêm lặp lại sau 2 đến 3 phút.

Xoa bóp tim nếu người bệnh bị suy tim và hồi sức kéo dài nếu ngưng tim để cải thiện kết quả.

Lưu ý trong xử trí ngộ độc Anaropin ở trẻ em là liều dùng thuốc cần phải được tính toán cụ thể dựa vào cân nặng và tuổi của trẻ.

Lưu ý, không dùng thuốc tê Anaropin ở người bị quá mẫn với thành phần của thuốc hoặc các chất gây tê tại chỗ thuộc nhóm Amide.

Nếu có biểu hiện lạ hoặc bất thường nào, người bệnh và người thân cần liên hệ ngay với nhân viên y tế hoặc bác sĩ.

10. Giá bán và nơi bán Thuốc Anaropin

Thuốc Anaropin có giá bán là bao nhiêu tiền?

Giá bán Thuốc Anaropin có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.

Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Anaropin.

Tham khảo giá Thuốc Anaropin do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.

Những nơi bán Thuốc Anaropin

Mua Thuốc Anaropin ở đâu?

Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Anaropin, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Anaropin.

Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.

Để mua trực tiếp thuốc Anaropin, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Anaropin là thuốc gì?

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Anaropin.

Bài viết về Thuốc Anaropin được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.

Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Lưu ý: Thông tin về Thuốc Anaropin chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/thuoc-anaropin-43219.html