Thuốc Apharmarin thuộc nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu, được bào chế dưới dạng viên nang cứng với thành phần chính trong mỗi viên thuốc là Flunarizine dưới dạng Flunarizin dihydroclorid 5mg.
Flunarizine là thuốc đối kháng canxi có chọn lọc, nó có tác dụng ngăn chặn sự quá tải canxi tế bào, bằng cách làm giảm canxi tràn vào quá mức qua màng tế bào.
Flunarizine không tác động đến sự co bóp và dẫn truyền cơ tim.
Thuốc Apharmarin được chỉ định trong các trường hợp sau:
Dự phòng và điều trị chứng đau nửa đầu.
Triệu chứng rối loạn tiền đình như là: Hoa mắt, chóng mặt, ù tai.
Chứng thiếu tập trung
Rối loạn trí nhớ
Kích động
Rối loạn giấc ngủ.
Co cứng cơ khi đi bộ hoặc nằm
Dị cảm, lạnh đầu chi.
Thuốc Apharmarin thuộc nhóm danh mục thuốc Thuốc điều trị đau nửa đầu
Dùng Thuốc Apharmarin trong trường hợp nào?
Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Apharmarin trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Thuốc Apharmarin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tiền sử trầm cảm.
Tiền sử rối loạn vận động như là triệu chứng ngoại tháp, Parkinson.
Người đang dùng thuốc chẹn bêta.
Không được dùng Thuốc Apharmarin trong trường hợp nào?
Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Apharmarin trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Thuốc Apharmarin có thể xảy ra tương tác khi sử dụng chung với:
Rượu
Thuốc trị động kinh
Thuốc ngủ
Thuốc chống trầm cảm
Thuốc an thần
Thuốc uống tránh thai.
Mặc dù đây được coi là những thông tin quan trọng thuốc Apharmarin, tuy nhiên trước khi sử dụng bạn vẫn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để có những chỉ định phù hợp với từng tình trạng bệnh lý.
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều loại thuốc khác nhau, thường rất dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.
Thuốc Apharmarin có thể tương tác với những loại thuốc nào?
Dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn về Apharmarin.
Không tự ý nghiên cứu và áp dụng khi chưa có kiến thức chuyên môn.
Khi sử dụng thuốc Apharmarin với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với Thuốc Apharmarin.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng Thuốc Apharmarin hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc Apharmarin cùng với các loại thức ăn, đồ uống, rượu và thuốc lá...
Nội dung về dược lý và cơ chế tác dụng của Thuốc Apharmarin chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.
Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.
Thông tin dược động học Thuốc Apharmarin chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.
Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.
Trong quá trình sử dụng thuốc Apharmarin, bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ của thuốc như là:
Hoa mắt
Mệt mỏi
Dùng kéo dài có thể gây trầm cảm.
Đôi khi bạn có thể gặp các tác dụng phụ khác của thuốc Apharmarin như:
Nóng bỏng xương ức
Buồn nôn
Đau dạ dày
Buồn ngủ
Lo lắng
Khô miệng
Đau cơ
Phát ban.
Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng Thuốc Apharmarin.
Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Thuốc Apharmarin.
Trong quá trình sử dụng Thuốc Apharmarin có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu và chưa được phát hiện ra.
Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về Tác dụng phụ của Thuốc Apharmarin mà không được quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ngay ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ.
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.
Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.
Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Apharmarin đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Không tự ý sử dụng Thuốc Apharmarin theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Apharmarin.
Thuốc Apharmarin được sử dụng bằng đường uống, uống thuốc sau khi ăn và thường dùng thuốc vào buổi tối.
Liều lượng thuốc Apharmarin cần tuân theo chỉ định của bác sĩ.
Liều tham khảo như sau:
Liều khởi đầu là 10 mg ngày 1 lần vào buổi tối.
Người > 65 tuổi sử dụng liều 5mg ngày 1 lần.
Điều trị duy trì có thể giảm liều thuốc còn 5mg/ngày.
Nên nhớ rằng có rất nhiều yếu tố để quy định về liều lượng dùng Thuốc Apharmarin.
Thông thường sẽ phụ thuộc vào tình trạng, dạng thuốc và đối tượng sử dụng Thuốc Apharmarin.
Hãy luôn tuân thủ liều dùng Thuốc Apharmarin đã được quy định trên tờ hướng dẫn sử dụng và nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ về Thuốc Apharmarin.
Các quy định về liều dùng thuốc Apharmarin thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống.
Liều dùng Thuốc Apharmarin và các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Không được tự ý thay đổi liều dùng của Thuốc Apharmarin khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.
Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ của Thuốc Apharmarin... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới.
Chính vì vậy dùng Thuốc Apharmarin cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng, ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Apharmarin, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.
Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Apharmarin đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Apharmarin khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).
Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.
Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.
Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Apharmarin sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.
Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Apharmarin đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Thông thường các thuốc và Thuốc Apharmarin sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.
Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Apharmarin bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Apharmarin vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.
Lưu ý không để Thuốc Apharmarin ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.
Trước khi dùng Thuốc Apharmarin, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.
Những lưu ý khi sử dụng thuốc Apharmarin:
Thuốc Apharmarin có tác dụng phụ gây buồn ngủ nhẹ và mệt mỏi, chính vì vậy không sử dụng thuốc khi lái xe và vận hành máy.
Thận trọng khi dùng thuốc Apharmarin cho người lớn tuổi, người mắc bệnh thận, huyết áp thấp, viêm loét dạ dày, người bị suy gan, hôn mê gan.
Không dùng thuốc Apharmarin cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Cần chú ý các tác dụng phụ của thuốc Apharmarin khi sử dụng trong điều trị kéo dài như trầm cảm, đặc biệt là ở bệnh nhân nữ có tiền sử trầm cảm và các triệu chứng ngoại tháp (như là loạn vận động, vận động chậm, run, cứng cơ, ngồi nằm không yên)
Sử dụng thuốc Apharmarin theo đúng toa hướng dẫn của bác sĩ.
Không sử dụng Thuốc Apharmarin nếu dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc có cảnh báo từ bác sĩ hoặc dược sĩ.
Cẩn trọng sử dụng Thuốc Apharmarin cho trẻ em, phụ nữ có thai, cho con bú hoặc đang vận hành máy móc.
Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Các loại Thuốc và Thuốc Apharmarin được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu.
Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng các loại Thuốc và Thuốc Apharmarin đối với phụ nữ có thai.
Trong trường hợp bắt buộc phải dùng Thuốc Apharmarin, bạn cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.
Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Các loại Thuốc và Thuốc Apharmarin có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ.
Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng các loại thuốc và Thuốc Apharmarin trong thời kỳ cho con bú.
Rất nhiều loại thuốc, cũng có thể là Thuốc Apharmarin còn chưa thể chắc chắn xác định hết được các tác động của thuốc, vì vậy trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Giá bán Thuốc Apharmarin có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.
Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Apharmarin.
Tham khảo giá Thuốc Apharmarin do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.
Mua Thuốc Apharmarin ở đâu?
Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Apharmarin, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Apharmarin.
Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.
Để mua trực tiếp thuốc Apharmarin, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Apharmarin là thuốc gì?
Hướng dẫn sử dụng Thuốc Apharmarin.
Bài viết về Thuốc Apharmarin được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.
Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Lưu ý: Thông tin về Thuốc Apharmarin chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!