Thuốc Các thuốc khác tốt nhất

  • Tên thuốc: Apidra

  • Số đăng ký: VN-2024-06
  • Dạng bào chế: Dung dịch tiêm-300U/3ml
  • Quy cách đóng gói: Hộp 5 bút tiêm x 3ml
  • Công ty đăng ký: Aventis Pharma Deutschland GmbH - ĐỨC-Sanofi Winthrop Industrie
  • Công ty phân phối: Đang cập nhật
  • Thành phần: Insulin-

Apidra

1. Chỉ định dùng Thuốc Apidra

Thuốc Apidra SoloStar được chỉ định dùng điều trị đái tháo đường cho người lớn, thiếu niên và trẻ em từ 6 tuổi trở lên.

Thuốc Apidra thuộc nhóm danh mục thuốc Các thuốc khác

Đối tượng sử dụng Thuốc Apidra (dùng trong trường hợp nào)

Dùng Thuốc Apidra trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Apidra trong tờ hướng dẫn sử dụng.

2. Chống chỉ định của Thuốc Apidra

Thuốc Apidra SoloStar chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Quá mẫn với hoạt chất insulin hoặc với các thành phần khác của thuốc.

Hạ glucose huyết.

Đối tượng không được dùng Thuốc Apidra

Không được dùng Thuốc Apidra trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Apidra trong tờ hướng dẫn sử dụng.

3. Tương tác với Thuốc Apidra

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều loại thuốc khác nhau, thường rất dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.

Tương tác Thuốc Apidra với các loại thuốc khác

Thuốc Apidra có thể tương tác với những loại thuốc nào?

Dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn về Apidra.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng khi chưa có kiến thức chuyên môn.

Tương tác Thuốc Apidra với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc Apidra với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với Thuốc Apidra.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng Thuốc Apidra hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc Apidra cùng với các loại thức ăn, đồ uống, rượu và thuốc lá...

Dược lý và cơ chế tác dụng

Nội dung về dược lý và cơ chế tác dụng của Thuốc Apidra chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.

Dược động học

Thông tin dược động học Thuốc Apidra chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.

4. Tác dụng phụ của Thuốc Apidra

Khi sử dụng thuốc Apidra SoloStar, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Rất thường gặp, ADR > 1/10

Chuyển hoá: Hạ đường huyết.

Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10

Da và mô dưới da: Phản ứng tại chỗ tiêm và phản ứng dị ứng tại chỗ (đỏ, sưng, ngứa tại chỗ tiêm).

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Quá mẫn: Phản ứng dị ứng toàn thân (mày đay, tức ngực, khó thở, viêm da dị ứng và ngứa, phản ứng phản vệ).

Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000

Da và mô dưới da: Loạn dưỡng mỡ.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Các phản ứng dị ứng tại chỗ có thể xảy với bất cứ loại insulin nào và có thể xảy ra trong vòng 1 – 3 tuần sau khi bắt đầu điều trị.

Các phản ứng tại chỗ thường tương đối nhẹ và thường hết trong vài ngày hoặc tuần.

Kỹ thuật tiêm kém cũng góp phần vào phản ứng tại chỗ.

Biểu hiện mẫn cảm tức thì thường xảy ra trong vòng 30 – 120 phút sau khi tiêm, có thể kéo dài trong vài giờ hoặc ngày và thường tự hết.

Dị ứng insulin thực sự hiếm có, biểu hiện bằng nổi mày đay toàn thân, nốt phỏng, khó thở, thở khò khè, hạ huyết áp, tim đập nhanh, vã mồ hôi, phù mạch và phản vệ.

Các phản ứng này chủ yếu xảy ra khi dùng insulin ngắt quãng hoặc ở người có kháng thể kháng insulin tăng trong máu.

Nhiều trường hợp nặng đòi hỏi phải sẵn sàng cấp cứu.

Người bệnh nào đã có phản ứng dị ứng nặng phải được làm test da trước khi dùng bất cứ thuốc insulin mới nào.

Có thể giải mẫn cảm cho người bệnh có tiềm năng dị ứng.

Vì thường hay bị dị ứng với insulin bò hoặc lợn, hoặc protamine, hoặc protein, có thể ngăn chặn các phản ứng dị ứng về sau bằng cách thay thế một insulin chứa ít protein (như các insulin tinh chế bao gồm insulin người) hoặc không chứa protamine.

Nếu có hiệu ứng Somogyi, giảm liều buổi chiều insulin tác dụng trung gian hoặc tăng bữa phụ tối.

Nếu có hiện tượng bình minh, tăng liều buổi tối insulin tác dụng trung gian và/hoặc tiêm muộn (như tiêm vào lúc đi ngủ, không tiêm vào bữa chiều).

ADR phổ biến nhất của insulin là hạ glucose huyết và có thể cả hạ kali huyết.

Đặc biệt chú ý đến người có nguy cơ cao như đói, có đáp ứng kém chống lại hạ glucose huyết (như người bệnh có bệnh thần kinh thực vật, suy tuyến yên hoặc thượng thận, người dùng thuốc chẹn beta) hoặc người dùng thuốc giảm kali.

Nồng độ glucose và kali huyết phải được theo dõi sát khi insulin được truyền tĩnh mạch.

Thay đổi nhanh nồng độ glucose huyết có thể thúc đẩy biểu hiện hạ glucose huyết bất luận nồng độ glucose huyết là bao nhiêu.

Có thể giảm nguy cơ tiềm ẩn hạ glucose huyết muộn sau ăn do insulin tác dụng nhanh bằng thay đổi giờ ăn, số lần ăn, lượng ăn, thay đổi tập luyện, giám sát thường xuyên glucose huyết, điều chỉnh liều insulin và/hoặc chuyển sang insulin tác dụng nhanh hơn (như insulin lispro, insulin glulisine).

Hạ glucose huyết nặng và thường xuyên xảy ra là một chỉ định tuyệt đối thay đổi phác đồ điều trị.

Người đái tháo đường trước khi lái xe, phải kiểm tra glucose huyết và phải có biện pháp tránh hạ glucose huyết (nguồn cung cấp glucose) trên xe.

Xử lý hạ glucose huyết: Đối với hạ glucose nhẹ, tốt nhất là cho qua miệng 10 – 20 g glucose, hoặc bất cứ thức ăn dạng carbohydrate chứa glucose như nước cam hoặc nước quả, đường, đường phèn...

Liều lượng có thể lặp lại 15 phút sau nếu glucose huyết vẫn dưới 70 mg/dL (tự đo) hoặc vẫn còn triệu chứng của hạ glucose huyết.

Một khi glucose huyết trở lại bình thường, nên ăn một bữa nếu gần đến giờ ăn hoặc ăn một bữa phụ.

5. Cách dùng thuốc Apidra

Apidra được tiêm dưới da hoặc hoặc tiêm truyền dưới da liên tục bằng bơm.

Nên tiêm Apidra dưới da ở thành bụng, đùi hoặc vai hoặc tiêm truyền liên tục ở thành bụng.

Cần luân phiên thay đổi vị trí tiêm hoặc tiêm truyền ở trong một vùng tiêm (bụng, đùi hoặc vai) giữa các lần tiêm.

Tốc độ hấp thu, khởi phát và thời gian tác động có thể bị ảnh hưởng bởi vị trí tiêm, sự vận động thể lực, và các biến số khác.

Tiêm dưới da ở thành bụng bảo đảm được sự hấp thu hơi nhanh hơn so với các vị trí tiêm khác.

Cần thận trọng để bảo đảm không đâm kim vào mạch máu.

Sau khi tiêm, không nên xoa chỗ tiêm.

Bệnh nhân cần được huấn luyện để tiêm thuốc đúng kỹ thuật.

Trộn chung các insulin: Vì không có các nghiên cứu về tính tương hợp, không được trộn chung insulin glulisine với các thuốc khác ngoại trừ insulin NPH người.

Trước khi dùng bút tiêm SoloStar, phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trong trong tờ hướng dẫn trong hộp thuốc.

Cách thao tác với Apidra SoloStar:

Để đề phòng lây truyền bệnh nhiễm khuẩn, mỗi bút tiêm chỉ được sử dụng cho một bệnh nhân.

Trước khi sử dụng, luôn luôn gắn một kim tiêm mới và làm test an toàn.

Chỉ sử dụng loại kim tiêm tương thích với Apidra SoloStar.

Trước khi dùng bút tiêm, cần xem kỹ ngăn chứa thuốc.

Chỉ sử dụng nếu dung dịch thuốc trong, không màu và không thấy những hạt li ti trong đó.

Không lắc hoặc trộn chung thuốc trước khi dùng.

Phải luôn luôn dùng một bút tiêm mới nếu bệnh nhân để ý thấy việc kiểm soát đường huyết diễn biến xấu ngoài dự kiến.

6. Liều lượng dùng Thuốc Apidra

Hàm lượng của chế phẩm này được tính bằng đơn vị.

Đây là loại đơn vị dùng riêng cho insulin glulisine và không giống với đơn vị quốc tế (IU) hoặc đơn vị dùng để biểu diễn hàm lượng của các thuốc tương đồng insulin khác.

Insulin glulisine cần được tiêm trong thời gian ngắn (0 – 15 phút) trước hoặc sau bữa ăn.

Nên dùng insulin glulisine trong các phác đồ có một chất tương đồng insulin tác dụng dài hoặc trung bình hoặc insulin nền và có thể dùng với các thuốc hạ đường huyết dạng uống.

Liều dùng insulin glulisine phải được điều chỉnh cho từng người.

Suy thận

Các tính chất dược động học của insulin glulisine thường được giữ vững trên bệnh nhân suy thận.

Tuy vậy, nhu cầu insulin có thể giảm khi có sự hiện diện của suy thận.

Suy gan

Các tính chất dược động học của insulin glulisine chưa được khảo sát trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan.

Trên bệnh nhân suy gan, nhu cầu insulin có thể giảm do giảm khả năng tân sinh đường và giảm chuyển hoá insulin.

Người cao tuổi

Số liệu dược động học trên bệnh nhân đái tháo đường cao tuổi còn hạn chế.

Sự suy giảm chức năng thận có thể dẫn đến giảm nhu cầu insulin.

Trẻ em và thiếu niên

Không có đủ thông tin lâm sàng về việc sử dụng insulin glulisine trên trẻ em dưới 6 tuổi.

7. Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Apidra, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.

Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Apidra đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Apidra khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).

Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.

Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.

8. Cách Bảo quản Thuốc Apidra

Bút tiêm chưa dùng

Bảo quản trong tủ lạnh (2 – 8°C).

Không được để đông lạnh.

Không đặt insulin glulisine sát với ngăn đá hoặc vỉ nước đá.

Giữ nguyên bút tiêm nạp sẵn trong hộp của nó để tránh ánh sáng.

Trước khi dùng lần đầu, phải để bút tiêm ở nhiệt độ phòng trong 1 – 2 giờ.

Hạn dùng sau khi mở nắp bút lần đầu: Sản phẩm có thể bảo quản tối đa là 4 tuần ở nhiệt độ không quá 25°C, tránh sức nóng hoặc ánh sáng trực tiếp.

Không được bảo quản bút tiêm đang dùng trong tủ lạnh.

Sau mỗi lần tiêm phải đậy nắp bút để bảo vệ tránh ánh sáng.

Nên bảo quản Thuốc Apidra như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Apidra sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.

Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Apidra đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Thông thường các thuốc và Thuốc Apidra sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.

Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Apidra bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Apidra vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Apidra

Lưu ý không để Thuốc Apidra ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.

Trước khi dùng Thuốc Apidra, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.

9. Thận trọng lưu ý khi dùng thuốc Apidra

Thận trọng khi sử dụng

Chuyển một bệnh nhân sang dùng một loại hoặc một nhãn hiệu insulin mới cần được thực hiện dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ.

Những thay đổi về hàm lượng, nhãn hiệu (hãng sản xuất), loại (thông thường, NPH, chậm...), loài (vật) và/hoặc phương pháp sản xuất có thể làm thay đổi liều dùng.

Cần điều chỉnh trị liệu thuốc viên trị đái tháo đường dùng chung.

Sử dụng không đủ liều hoặc ngưng điều trị, đặc biệt là trên bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin, có thể dẫn đến tăng đường huyết và nhiễm toan–keton đái tháo đường, những tình trạng có tiềm năng tử vong.

Chuyển bệnh nhân sang dùng một loại hoặc một nhãn hiệu insulin mới cần được thực hiện dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ và có thể cần phải thay đổi liều lượng.

Hạ đường huyết

Thời gian xuất hiện hạ đường huyết tuỳ thuộc đặc tính tác động của insulin được dùng, do vậy sẽ thay đổi khi phác đồ điều trị thay đổi.

Những tình trạng làm cho các triệu chứng cảnh báo sớm của hạ đường huyết khác đi hoặc kém rõ ràng hơn bao gồm bệnh đái tháo đường lâu ngày, liệu pháp insulin tăng cường, bệnh lý thần kinh đái tháo đường, dùng thuốc như thuốc chẹn beta hoặc sau khi chuyển từ insulin nguồn gốc động vật sang dùng insulin người.

Cũng cần phải chỉnh liều nếu bệnh nhân tăng hoạt động thể lực hoặc thay đổi kế hoạch ăn uống thường lệ.

Vận động thể lực ngay sau bữa ăn có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết.

Nếu hạ đường huyết xảy ra sau khi tiêm insulin tương tự tác dụng nhanh, nó có thể xảy ra sớm hơn khi so sánh với insulin người loại hoà tan.

Các phản ứng hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết, nếu không được điều trị, có thể gây mất tri giác, hôn mê hoặc tử vong.

Nhu cầu insulin có thể thay đổi trong khi đau ốm hoặc có các rối loạn tâm lý.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân có thể suy giảm do hệ quả của hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết hoặc có thể do suy giảm thị lực chẳng hạn.

Đây sẽ là một nguy cơ trong các tình huống mà những khả năng này đóng vai trò quan trọng (ví dụ: Lái xe hoặc vận hành máy).

Thời kỳ mang thai

Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai theo Cục quản lý Dược phẩm Úc (TGA): B3.

Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA): C.

Không có đủ dữ liệu về việc sử dụng insulin glulisine trên phụ nữ có thai.

Những nghiên cứu sinh sản trên động vật không phát hiện thấy bất cứ sự khác biệt nào giữa insulin glulisine và insulin người trên phụ nữ có thai, sự phát triển phôi/thai, sự sinh đẻ hoặc sự phát triển sau sinh.

Cần thận trọng khi kê toa cho phụ nữ có thai.

Phải theo dõi kỹ việc kiểm soát glucose.

Điều quan trọng đối với bệnh nhân bị đái tháo đường từ trước hoặc đái tháo đường khi có thai là duy trì việc kiểm soát tốt chuyển hoá trong suốt thai kỳ.

Nhu cầu insulin có thể giảm trong ba tháng đầu và thường tăng trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ.

Ngay sau khi sinh, nhu cầu insulin giảm nhanh.

Thời kỳ cho con bú

Không rõ insulin glulisine có được tiết vào sữa mẹ hay không, nhưng nói chung insulin không đi vào sữa mẹ và không được hấp thu qua đường miệng.

Phụ nữ cho con bú cần chỉnh liều insulin và điều chỉnh chế độ ăn.

Làm gì khi dùng quá liều?

Hạ đường huyết có thể xảy ra như một hệ quả của hoạt tính insulin quá cao so với thức ăn ăn vào và sự tiêu hao năng lượng.

Có thể điều trị cơn hạ đường huyết nhẹ bằng cách cho uống glucose hoặc sản phẩm chứa đường.

Do đó, bệnh nhân đái tháo đường lúc nào cũng nên mang theo một ít đường viên, kẹo, bánh qui hoặc nước trái cây có đường.

Có thể điều trị cơn hạ đường huyết nặng, khi bệnh nhân trở nên mất tri giác, bằng glucagon (0,5 – 1 mg) tiêm bắp hoặc tiêm dưới da bởi một người đã được hướng dẫn thích hợp hoặc bằng glucose tiêm tĩnh mạch.

Glucose cũng được tiêm tĩnh mạch nếu bệnh nhân không đáp ứng với glucagon trong vòng 10 – 15 phút.

Khi đã lấy lại tri giác, nên cho bệnh nhân dùng carbohydrate bằng đường uống để đề phòng tái phát.

Sau khi tiêm glucagon, nên theo dõi bệnh nhân trong bệnh viện để tìm lý do hạ đường huyết nặng và ngăn ngừa các cơn tương tự khác.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt.

Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

10. Giá bán và nơi bán Thuốc Apidra

Thuốc Apidra có giá bán là bao nhiêu tiền?

Giá bán Thuốc Apidra có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.

Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Apidra.

Tham khảo giá Thuốc Apidra do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.

Những nơi bán Thuốc Apidra

Mua Thuốc Apidra ở đâu?

Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Apidra, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Apidra.

Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.

Để mua trực tiếp thuốc Apidra, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Apidra là thuốc gì?

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Apidra.

Bài viết về Thuốc Apidra được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.

Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Lưu ý: Thông tin về Thuốc Apidra chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/thuoc-apidra-5595.html