Thuốc Các thuốc khác tốt nhất

  • Tên thuốc: Arterakine

  • Số đăng ký: VD-24861-16
  • Dạng bào chế: Bột pha hỗn dịch uống
  • Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ bột thuốc để pha thành 60ml hỗn dịch
  • Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm TW1( Pharbaco) - VIỆT NAM-Công ty cổ phần dược phẩm TW1( Pharbaco)
  • Công ty phân phối: Đang cập nhật
  • Thành phần: Dihydroartemisinin

Arterakine

1. Chỉ định dùng Thuốc Arterakine

Thuốc Arterakine là thuốc sốt rét có sự phối hợp giữa hai hoạt chất là Piperaquin và Dihydroartemisinin.

Thuốc có hiệu quả cao, tác dụng nhanh, an toàn, độc tính thấp và thời gian điều trị ngắn.

Arterakine có thể được dùng để điều trị hầu hết cá thể sốt rét kể cả các chủng sốt rét đã có sự đề kháng với các thuốc sốt rét khác như Proguanil, 4 - Aminoquinolin, Chloroquin, Pyrimethamin và các thuốc phối hợp giữa Sulphonamid với Pyrimethamin.

Thuốc Arterakine được chỉ định điều trị hầu hết các thể sốt rét do Plasmodium vivax, Plasmodium falciparum, Plasmodium malaria, Plasmodium oval và kể cả các chủng đa đề kháng với các loại thuốc trị sốt rét khác.

Thuốc Arterakine thuộc nhóm danh mục thuốc Các thuốc khác

Đối tượng sử dụng Thuốc Arterakine (dùng trong trường hợp nào)

Dùng Thuốc Arterakine trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Arterakine trong tờ hướng dẫn sử dụng.

2. Chống chỉ định của Thuốc Arterakine

Không chỉ định sử dụng thuốc Arterakine trên các đối tượng sau:

Người bệnh có tiền sử mẫn cảm với Piperaquin, Dihydroartemisinin hoặc bất cứ thành phần tá dược nào có trong thuốc Arterakine.

Không sử dụng thuốc cho trẻ em nhỏ hơn 2 tuổi.

Không dùng cho người bệnh có tiền sử gia đình có khoảng QTc kéo dài bẩm sinh hoặc trường hợp đột tử.

Không dùng cho bệnh nhân có tiền sử nhịp tim chậm hoặc rối loạn nhịp tim có triệu chứng.

Không dùng cho bệnh nhân có rối loạn điện giải, đặc biệt là có hạ kali máu.

Không dùng cho bệnh nhân bị sốt rét nặng theo định nghĩa của WHO.

Không dùng ở bệnh nhân đang được điều trị bởi các sản phẩm thuốc có kéo dài khoảng QTc, bao gồm: thuốc chống loạn nhịp (disopyramid, ibutilide, amiodarone, dofetilide, quinidine, procainamid, sotalol, hydroquinidine), thuốc thần kinh (sultopride, phenothiazines, chlorpromazine, sertindole, mesoridazine, haloperidol, thioridazine, pimozid), thuốc chống trầm cảm, một số chất kháng khuẩn, một số thuốc kháng histamine (astemizole, terfenadine, mizolastine), diphemanil, domperidon, Cisaprid, bepridil, droperidol, levomethadyl, alkaloid vinca, probucol, methadone, arsenic trioxide, alkaloid vinca, và một số thuốc mới điều trị có thể kéo dài khoảng QTc (lumefantrine, mefloquine, chloroquine, halofantrine, quinine và các thuốc sốt rét khác).

Đối tượng không được dùng Thuốc Arterakine

Không được dùng Thuốc Arterakine trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Arterakine trong tờ hướng dẫn sử dụng.

3. Tương tác với Thuốc Arterakine

Không dùng Arterakine ở những bệnh nhân đã sử dụng các sản phẩm thuốc khác có tác dụng kéo dài khoảng QTc, do nguy cơ tương tác về dược động học có thể dẫn tới tác dụng phụ trên quảng QTc.

Tránh sử dụng Arterakine phối hợp với các chất có tác dụng Antioxidant như Vitamin C,Vitamin E, Glutathion, vì sẽ làm giảm tác dụng chống sốt rét của Arterakine.

Hoạt chất Piperaquin có thời gian bán thải dài, nên người dùng cần phải ghi nhớ thời gian sử dụng thuốc để có thể tránh các tương tác thuốc khác có thể xảy ra.

Thuốc Arterakine làm tăng tỷ lệ chuyển hóa của các thuốc như Theophylline, Paracetamol, các loại thuốc gây mê Halothane, Enflurane và Isoflurane làm giảm nồng độ của các thuốc này trong huyết tương dẫn đến giảm hiệu quả của chúng khi sử dụng đồng thời với Arterakine.

Nồng độ của Arterakine trong huyết tương có thể giảm khi dùng đồng thời với các thuốc cảm ứng enzyme như carbamazepine, phenobarbital, rifampicin, phenytoin, rong biển St.

John's (Hypericum perforatum), không nên dùng đồng thời các loại thuốc này.

Đối với sự tương tác với thực phẩm: Khi có mặt của các thực phẩm béo, sự hấp thu của Arterakine tăng lên, làm tăng hiệu quả của nó đối với khoảng QTc.

Do đó chỉ nên sử dụng Arterakine cùng với nước lọc, không nên dùng thuốc với nước ép bưởi vì có khả năng làm tăng nồng độ của hoạt chất Piperaquin trong huyết tương.

4. Tác dụng phụ của Thuốc Arterakine

Trong quá trình điều trị bằng thuốc Arterakine, bệnh nhân có thể gặp một số tác dụng không mong muốn, các triệu chứng thường chỉ nhẹ và thoáng qua như:

Tác dụng phụ thường gặp: nôn, buồn nôn, ăn không ngon, tiêu chảy, đỏ da, ngứa da, sốt, ho, nhức đầu, suy nhược,thiếu máu, nhịp tim nhanh, thay đổi công thức máu, khoảng QTc dài.

Tác dụng phụ hiếm gặp như: nhiễm trùng đường hô hấp, cúm, chóng mặt,rối loạn dẫn truyền tim, co giật, đau cơ, khớp, rối loạn tiêu hóa.

Ở trẻ em có thể gặp các tác dụng phụ như:nhiễm trùng tai, chán ăn, nhiễm trùng đường hô hấp, thiếu máu,viêm kết mạc, viêm da, nhịp tim bất thường,suy nhược, phát ban.

Ngoài ra còn có các tác dụng phụ hiếm gặp như: hạch lympho, co giật, viêm gan, thận, rối loạn dẫn truyền tim, đau cơ khớp.

Khuyến cáo bệnh nhân khi gặp phải các triệu chứng bất thường cần báo ngay với bác sĩ để được hỗ trợ điều trị hiệu quả.

5. Cách dùng thuốc Arterakine

Thuốc Arterakine được bào chế dưới dạng viên nén, sử dụng bằng đường uống, thuốc không nên uống cùng với bữa ăn.

Nên uống thuốc ít nhất 3 giờ sau lần ăn gần nhất và không được ăn bất cứ thứ gì trong vòng 3 giờ sau khi sử dụng thuốc.

Nếu bệnh nhân sau khi dùng thuốc trong vòng 30 phút bị nôn, cần uống lại toàn bộ liều.

Nếu nôn trong vòng từ 30 đến 60 phút thì uống lại một nửa liều.

Không nên dùng liều lặp lại nhiều lần.

Nếu liều thứ hai bệnh nhân vẫn gặp tình trạng nôn thì nên thay thế bằng thuốc trị sốt rét khác.

Đối với các bệnh nhân không nuốt được viên nén như người cao tuổi, trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh thì nên dùng dạng chế phẩm khác phù hợp hơn như bột pha hỗn dịch uống.

Không thực hiện điều trị lớn hơn 2 đợt trong 1 năm và thời gian bán thải của hoạt chất Piperaquin dài nên không nên thực hiện đợt điều trị thứ 2 trong vòng 2 tháng sau đợt điều trị đầu tiên.

6. Liều lượng dùng Thuốc Arterakine

Có sự quy định nghiêm ngặt trong thời gian sử dụng thuốc Arterakine: cần uống tại cùng một thời điểm mỗi ngày, uống trong 3 ngày liên tục.

Ở người lớn: ngày đầu tiên: dùng 4 viên chia 2 lần, ngày thứ 2: 2 viên và ngày thứ 3: 2 viên.

Trẻ từ 3 đến 6 tuổi: ngày đầu tiên: 1 viên chia 2 lần, ngày thứ 2: nửa viên, ngày thứ 3: nửa viên.

Trẻ từ 7 đến 10 tuổi: ngày đầu tiên: 2 viên chia 2 lần, ngày thứ 2: 1 viên, ngày thứ 3: 1 viên.

Trẻ từ 11 đến 14 tuổi: ngày đầu tiên: 3 viên chia 2 lần, ngày thứ 2: 1,5 viên, ngày thứ 3: 1,5 viên.

Ở các đối tượng là phụ nữ có thai và đang cho con bú, trẻ nhỏ từ 6 tháng đến 3 tuổi: cần sử dụng theo liều chỉ định của bác sĩ.

Nên nhớ rằng có rất nhiều yếu tố để quy định về liều lượng dùng Thuốc Arterakine.

Thông thường sẽ phụ thuộc vào tình trạng, dạng thuốc và đối tượng sử dụng Thuốc Arterakine.

Hãy luôn tuân thủ liều dùng Thuốc Arterakine đã được quy định trên tờ hướng dẫn sử dụng và nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ về Thuốc Arterakine.

Liều dùng Thuốc Arterakine cho người Lớn

Các quy định về liều dùng thuốc Arterakine thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống.

Liều dùng Thuốc Arterakine và các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng.

Không được tự ý thay đổi liều dùng của Thuốc Arterakine khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.

Liều dùng Thuốc Arterakine cho trẻ em

Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ của Thuốc Arterakine... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới.

Chính vì vậy dùng Thuốc Arterakine cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng, ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.

7. Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Arterakine, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.

Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Arterakine đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Arterakine khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).

Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.

Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.

8. Cách Bảo quản Thuốc Arterakine

Bảo quản thuốc Arterakine ở nhiệt độ dưới 30 độ C, để ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc nhiệt độ cao.

Để xa khu vực vui chơi của trẻ nhỏ tránh tình trạng uống nhầm thuốc.

Hạn sử dụng của thuốc là 48 tháng kể từ ngày sản xuất, cần xem hạn sử dụng trước khi dùng, nếu viên thuốc có các dấu hiệu như thay đổi màu sắc, ẩm mốc, chảy nước thì không nên tiếp tục sử dụng.

Nên bảo quản Thuốc Arterakine như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Arterakine sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.

Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Arterakine đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Thông thường các thuốc và Thuốc Arterakine sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.

Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Arterakine bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Arterakine vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Arterakine

Lưu ý không để Thuốc Arterakine ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.

Trước khi dùng Thuốc Arterakine, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.

9. Thận trọng lưu ý khi dùng thuốc Arterakine

Cần thận trọng khi sử dụng Arterakine cho phụ nữ có thai đặc biệt là trong 3 tháng đầu của thai kỳ và phụ nữ đang cho con bú.

Cần thực hiện khám mắt trước khi có chỉ định sử dụng thuốc trong dài ngày và cần giám sát chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị bằng Arterakine.

Lưu ý trước khi dùng Thuốc Arterakine

Sử dụng thuốc Arterakine theo đúng toa hướng dẫn của bác sĩ.

Không sử dụng Thuốc Arterakine nếu dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc có cảnh báo từ bác sĩ hoặc dược sĩ.

Cẩn trọng sử dụng Thuốc Arterakine cho trẻ em, phụ nữ có thai, cho con bú hoặc đang vận hành máy móc.

Lưu ý dùng Thuốc Arterakine trong thời kỳ mang thai

Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Các loại Thuốc và Thuốc Arterakine được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu.

Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng các loại Thuốc và Thuốc Arterakine đối với phụ nữ có thai.

Trong trường hợp bắt buộc phải dùng Thuốc Arterakine, bạn cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.

Lưu ý dùng thuốc Thuốc Arterakine trong thời kỳ cho con bú

Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Các loại Thuốc và Thuốc Arterakine có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ.

Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng các loại thuốc và Thuốc Arterakine trong thời kỳ cho con bú.

Rất nhiều loại thuốc, cũng có thể là Thuốc Arterakine còn chưa thể chắc chắn xác định hết được các tác động của thuốc, vì vậy trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

10. Giá bán và nơi bán Thuốc Arterakine

Thuốc Arterakine có giá bán là bao nhiêu tiền?

Giá bán Thuốc Arterakine có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.

Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Arterakine.

Tham khảo giá Thuốc Arterakine do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.

Những nơi bán Thuốc Arterakine

Mua Thuốc Arterakine ở đâu?

Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Arterakine, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Arterakine.

Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.

Để mua trực tiếp thuốc Arterakine, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Arterakine là thuốc gì?

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Arterakine.

Bài viết về Thuốc Arterakine được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.

Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Lưu ý: Thông tin về Thuốc Arterakine chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/thuoc-arterakine-39487.html