Thuốc Các thuốc khác tốt nhất

  • Tên thuốc: Azopt

  • Số đăng ký: VN-21090-18
  • Dạng bào chế: Hỗn dịch nhỏ mắt
  • Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 5ml
  • Công ty đăng ký: Alcon Research, Ltd. - MỸ-Novartis Pharma Services AG
  • Công ty phân phối: Đang cập nhật
  • Thành phần: Brinzolamide

Azopt

1. Chỉ định dùng Thuốc Azopt

Azopt (huyền dịch nhỏ mắt brinzolamide) 1% chứa một chất ức chế carbonic anhydrase được bào chế dưới dạng thuốc nhỏ mắt đa liều.Azopt 1% được cung cấp dưới dạng huyền dịch lỏng vô trùng đã được bào chế dưới dạng huyền dịch và lắng đọng chậm sau khi lắc.

Thuốc có pH khoảng 7,5 và áp suất thẩm thấu 300 mOs/kg.Chỉ địnhHuyền dịch nhỏ mắt Azopt 1% được chỉ định để điều trị chứng tăng áp suất nội nhãn trên những bệnh nhân bị tăng áp suất nội nhãn hay glaucoma góc mở.Tính chấtCarbonic anhydrase (CA) là một enzyme được tìm thấy trong nhiều mô của cơ thể trong đó có mắt.

Nó xúc tác một phản ứng hai chiều liên quan đến sự hydrate hóa carbon dioxide và dehydrate hóa carbonic acid.

Ở người, carbonic anhydrase tồn tại dưới một số dạng isoenzyme, chất có hoạt tính mạnh nhất là carbonic anhydase II (CA-II), được tìm thấy chủ yếu trong hồng cầu nhưng cũng có ở những mô khác.

Sự ức chế carbonic anhydrase trong thể mi của mắt làm giảm tiết thủy dịch, chủ yếu do làm chậm sự sản xuất ion bicarbonate với việc làm giảm vận chuyển sodium và dịch.

Kết quả là làm hạ nhãn áp.Azopt 1% chứa brinzolamide, một chất ức chế carbonic anhydrase II (CA-II).

Sau khi nhỏ mắt, brinzolamide ức chế sự hình thành thủy dịch và làm giảm áp suất nội nhãn.

Tăng áp suất nội nhãn là một yếu tố nguy cơ chính trong bệnh sinh của tổn thương thần kinh thị giác và mất thị trường do bệnh tăng nhãn áp.Sau khi nhỏ mắt, brinzolamide được hấp thu vào máu.

Do ái lực của thuốc với CA-II, brinzolamide được phân bố mạnh vào trong hồng cầu và có thời gian bán hủy kéo dài trong máu toàn phần (khoảng 111 ngày).

Ở người, chất chuyển hóa N-desethyl brinzolamide được tạo thành cũng gắn vào CA và tích tụ trong hồng cầu.

Chất chuyển hóa này chủ yếu gắn với CA-I khi có mặt brinzolamide.

Trong huyết tương, nồng độ của cả brinzolamide và N-desethyl brinzolamide thấp và thường dưới mức giới hạn định lượng (< 10 ng/ml).

Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương vào khoảng 60%.Brinzolamide được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi.

N-desethyl brinzolamide cũng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa N-desmethoxypropyl brinzolamide và O-desmethyl với nồng độ thấp hơn.

Thuốc Azopt thuộc nhóm danh mục thuốc Các thuốc khác

Đối tượng sử dụng Thuốc Azopt (dùng trong trường hợp nào)

Dùng Thuốc Azopt trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Azopt trong tờ hướng dẫn sử dụng.

2. Chống chỉ định của Thuốc Azopt

Azopt bị chống chỉ định trên những người nhạy cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Đối tượng không được dùng Thuốc Azopt

Không được dùng Thuốc Azopt trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Azopt trong tờ hướng dẫn sử dụng.

3. Tương tác với Thuốc Azopt

Huyền Dịch Nhỏ Mắt Azopt 1% chứa một chất ức chế carbonic anhydrase.

Các nghiên cứu lâm sàng không ghi nhận có thay đổi cân bằng kiềm toan hay các chất điện giải.

Tuy nhiên, trên bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế carbonic anhydrase đường uống, dù hiếm thấy và thoáng qua, có thể xảy ra những tương tác thuốc với điều trị salicylate liều cao.

Do đó, nên cân nhắc khả năng xảy ra những tương tác thuốc này trên những bệnh nhân được điều trị với Azopt.

Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều loại thuốc khác nhau, thường rất dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.

Tương tác Thuốc Azopt với các loại thuốc khác

Thuốc Azopt có thể tương tác với những loại thuốc nào?

Dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn về Azopt.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng khi chưa có kiến thức chuyên môn.

Tương tác Thuốc Azopt với thực phẩm, đồ uống

Khi sử dụng thuốc Azopt với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với Thuốc Azopt.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng Thuốc Azopt hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc Azopt cùng với các loại thức ăn, đồ uống, rượu và thuốc lá...

Dược lý và cơ chế tác dụng

Nội dung về dược lý và cơ chế tác dụng của Thuốc Azopt chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.

Dược động học

Thông tin dược động học Thuốc Azopt chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.

Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.

4. Tác dụng phụ của Thuốc Azopt

Trong những nghiên cứu lâm sàng với Azopt (huyền dịch nhỏ mắt brinzolamide) 1%, tác dụng ngoại ý thường gặp nhất có liên quan đến việc sử dụng Azopt là nhìn mờ và có vị đắng, chua hay mùi vị bất thường.

Những biến cố này xảy ra trên khoảng 5-10% bệnh nhân : Viêm mi mắt, viêm da, khô mắt, cảm giác như có dị vật, nhức đầu, sung huyết, xuất tiết nhãn cầu, khó chịu ở mắt, viêm giác mạc, đau nhãn cầu, ngứa mắt và viêm mũi đã được báo cáo với tần suất từ 1-5%.Các tác dụng ngoại ý sau đã được báo cáo với tần suất dưới 1% : phản ứng dị ứng, sói đầu, đau ngực, viêm kết mạc, tiêu chảy, nhìn đôi, chóng mặt, khô miệng, khó thở, khó tiêu, mỏi mắt, tăng trương lực, viêm kết mạc giác mạc, bệnh giác mạc, đau thận, đóng vảy hay cảm giác dính ở mi mắt, buồn nôn, viêm họng, chảy nước mắt và nổi mề đay.

Các tác dụng phụ của Thuốc Azopt

Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng Thuốc Azopt.

Các tác dụng phụ khác của Thuốc Azopt

Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Thuốc Azopt.

Trong quá trình sử dụng Thuốc Azopt có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu và chưa được phát hiện ra.

Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về Tác dụng phụ của Thuốc Azopt mà không được quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ngay ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ.

5. Cách dùng thuốc Azopt

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.

Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.

Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Azopt đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Không tự ý sử dụng Thuốc Azopt theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Azopt.

6. Liều lượng dùng Thuốc Azopt

Lắc kỹ trước khi dùng.

Liều lượng được khuyến cáo là một giọt Huyền Dịch Nhỏ Mắt Azopt trên mắt bị bệnh ba lần mỗi ngày.Có thể dùng chung Azopt với các thuốc nhỏ mắt khác để làm hạ áp suất nội nhãn.Nếu sử dụng thêm một thuốc nhỏ mắt tại chỗ, nên nhỏ thuốc cách nhau ít nhất 10 phút.

Nên nhớ rằng có rất nhiều yếu tố để quy định về liều lượng dùng Thuốc Azopt.

Thông thường sẽ phụ thuộc vào tình trạng, dạng thuốc và đối tượng sử dụng Thuốc Azopt.

Hãy luôn tuân thủ liều dùng Thuốc Azopt đã được quy định trên tờ hướng dẫn sử dụng và nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ về Thuốc Azopt.

Liều dùng Thuốc Azopt cho người Lớn

Các quy định về liều dùng thuốc Azopt thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống.

Liều dùng Thuốc Azopt và các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng.

Không được tự ý thay đổi liều dùng của Thuốc Azopt khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.

Liều dùng Thuốc Azopt cho trẻ em

Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ của Thuốc Azopt... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới.

Chính vì vậy dùng Thuốc Azopt cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng, ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.

7. Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Azopt, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.

Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Azopt đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Azopt khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).

Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.

Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.

8. Cách Bảo quản Thuốc Azopt

Nên bảo quản Thuốc Azopt như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Azopt sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.

Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Azopt đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Thông thường các thuốc và Thuốc Azopt sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.

Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Azopt bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Azopt vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Azopt

Lưu ý không để Thuốc Azopt ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.

Trước khi dùng Thuốc Azopt, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.

9. Thận trọng lưu ý khi dùng thuốc Azopt

Azopt là một sulfonamide và được hấp thu toàn thân mặc dù chỉ dùng tại chỗ.

Do đó, có thể xảy ra một vài tác dụng ngoại ý liên quan đến sulfonamide khi dùng Azopt tại chỗ.

Mặc dù hiếm nhưng cũng có thể xảy ra tử vong do những tác dụng phụ nghiêm trọng của sulfonamide như hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì do nhiễm độc, hoại tử gan tối cấp, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản và các rối loạn tạo máu khác.

Có thể xảy ra phản ứng mẫn cảm nếu tái sử dụng sulfonamide bất kể đường dùng nào.

Nếu có triệu chứng của phản ứng phụ hay tăng cảm nghiêm trọng xảy ra, phải ngưng sử dụng chế phẩm ngay lập tức.Thận trọng lúc dùngTổng quát :Có thể ghi nhận hoạt tính của carbonic anhydrase cả trong bào tương và quanh màng huyết thanh của nội mô giác mạc.

Tác động của việc sử dụng liên tục Azopt trên nội mô giác mạc vẫn chưa được đánh giá đầy đủ.Bên cạnh các thuốc làm hạ nhãn áp, bệnh nhân glaucoma góc đóng cần phải có những biện pháp điều trị khác.

Azopt chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân bị glaucoma góc đóng.Azopt chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận nặng (CrCl < 30 ml/phút).

Vì Azopt và các chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua thận, không nên sử dụng Azopt cho những bệnh nhân này.Azopt chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan và nên sử dụng cẩn thận trên những bệnh nhân này.Vẫn có tiềm năng bị các tác dụng phụ cộng thêm của thuốc ức chế carbonic anhydrase trên những bệnh nhân đang sử dụng một thuốc ức chế carbonic anhydrase theo đường uống và Azopt.

Không nên sử dụng đồng thời Azopt và thuốc ức chế carbonic anhydrase uống.

Thông tin cho bệnh nhân :Azopt là một sulfonamide và được hấp thu toàn thân mặc dù chỉ dùng tại chỗ ; do đó, một vài tác dụng ngoại ý có liên quan đến sulfonamide có thể xảy ra khi dùng Azopt tại chỗ.

Nên khuyên bệnh nhân nếu có phản ứng phụ nghiêm trọng hay bất thường xảy ra ở mắt hay toàn thân, hoặc có những dấu hiệu của phản ứng quá mẫn, phải ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ ngay (xem phần Chú ý đề phòng).Có thể bị nhìn mờ thoáng qua khi đang sử dụng Azopt.

Nên cẩn thận khi vận hành máy móc hay khi lái xe.Nên chỉ dẫn cho bệnh nhân không được để đầu lọ thuốc chạm vào mắt hay các vùng xung quanh hay các bề mặt khác, vì sản phẩm có thể bị nhiễm vi trùng và gây nhiễm trùng mắt.

Tổn thương mắt nghiêm trọng và theo sau là mất thị lực có thể là hậu quả của việc sử dụng sản phẩm bị dây nhiễm.Nên khuyên bệnh nhân rằng nếu họ phải mổ mắt hay bị các bệnh về mắt khác đi kèm (như chấn thương hay nhiễm trùng), nên hỏi ý kiến bác sĩ ngay lập tức có nên tiếp tục sử dụng lọ thuốc đang dùng hay không.Nếu đang sử dụng nhiều loại thuốc nhỏ mắt, các thuốc này phải được dùng cách nhau ít nhất 10 phút.Chất bảo quản của Huyền Dịch Nhỏ Mắt Azopt là benzalkonium chloride có thể được hấp thu bởi kính tiếp xúc.

Nên lấy kính tiếp xúc ra khi nhỏ thuốc và có thể đặt lại sau 15 phút.Sử dụng trong nhi khoa :Tính an toàn và hiệu quả trên bệnh nhi chưa được xác định.Lúc có thaiTác dụng sinh quái thai : Các thử nghiệm về độc tính trên sự phát triển với brinzolamide trên thỏ với liều 1, 3, 6 mg/kg/ngày (20, 62, 125 lần liều nhỏ mắt được khuyến cáo cho người) gây độc cho chuột mẹ với liều 6 mg/kg/ngày và làm tăng đáng kể bất thường của thai như có xương sọ phụ, tác dụng này chỉ cao hơn một ít so với giá trị lịch sử tại liều 1 và 6 mg/kg/ngày.

Trên chuột, cân nặng thai giảm có ý nghĩa thống kê khi cho chuột mẹ dùng liều uống 18 mg/kg/ngày (cao gấp 375 liều nhỏ mắt được khuyên dùng của người) khi đang mang thai, và không khác biệt có ý nghĩa thống kê trên sự phát triển của cơ quan hay mô.

Sự gia tăng phần xương ức (sternebrae) không cốt hóa, giảm cốt hóa xương sọ, không cốt hóa xương móng xảy ra với liều 6 và 18 mg/kg thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Không thấy dị dạng liên quan đến điều trị.

Sau khi cho chuột có thai uống brinzolamide14C, chất phóng xạ đi qua nhau thai và tồn tại trong mô và máu của thai.Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có đối chứng kỹ càng trên phụ nữ có thai.

Chỉ nên dùng Azopt trong thai kỳ khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.Lúc nuôi con búTrong một nghiên cứu về brinzolamide trên chuột đang nuôi con bú, cân nặng của chuột con giảm ở liều 15 mg/kg/ngày (312 lần liều nhỏ mắt được khuyến cáo cho người).

Không ghi nhận các tác dụng phụ khác.Tuy nhiên, sau khi cho chuột đang nuôi con bú uống brinzolamide14C, chất phóng xạ được tìm thấy trong sữa với nồng độ thấp hơn trong máu và trong huyết tương.Không biết được rằng thuốc có bài tiết qua sữa mẹ ở người hay không.

Vì nhiều thuốc có thể bài tiết qua sữa mẹ và vì khả năng có thể xảy ra những tác dụng phụ nghiêm trọng trên trẻ em bú sữa của người mẹ đang sử sụng Azopt, nên quyết định ngưng nuôi con bú hay ngưng thuốc, dựa trên tầm quan trọng của thuốc đối với sức khỏe người mẹ.

10. Giá bán và nơi bán Thuốc Azopt

Thuốc Azopt có giá bán là bao nhiêu tiền?

Giá bán Thuốc Azopt có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.

Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Azopt.

Tham khảo giá Thuốc Azopt do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.

Những nơi bán Thuốc Azopt

Mua Thuốc Azopt ở đâu?

Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Azopt, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Azopt.

Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.

Để mua trực tiếp thuốc Azopt, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Azopt là thuốc gì?

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Azopt.

Bài viết về Thuốc Azopt được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.

Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Lưu ý: Thông tin về Thuốc Azopt chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/thuoc-azopt-17736.html