Bổ sung trong các tình trạng thiếu các vitamin B, vitamin C, calci và magnesi: như khi bị stress kéo dài, nhiễm trùng kéo dài và sốt, bệnh lý đường ruột, cắt dạ dày, nghiện rượu...Các trường hợp thiếu Vitamin nhóm B, đau đầu, trẻ em suy nhược chậm lớn.Dự phòng và điều trị trong trường hợp thiếu các vitamin hướng thần kinh.Điều trị trong trường hợp bất ổn về hệ thần kinh như đau dây thần kinh, viêm dây thần kinh ngoại biên, viêm dây thần kinh mắt, viêm dây thần kinh do tiểu đường và do rượu, viêm đa dây thần kinh, dị cảm, hội chứng vai cánh tay, suy nhược thần kinh, đau thần kinh tọa và co giật do tăng cảm ứng của hệ thống thần kinh trung ương.Bệnh zona.Dự phòng và điều trị chứng buồn nôn và nôn trong thời kỳ mang thai.Thiếu máu do thiếu vitamin B6 và vitamin B12.Đau nửa đầu hay những rối loạn tuần hoàn khác.Hồi phục và duy trì sức khỏe sau khi bệnh, trong thời gian làm việc quá sức hay đối với những người già.Dược lựcThuốc là sự kết hợp ở liều cao của những vitamin hướng thần kinh.
Thuốc được chọn lựa để duy trì khả năng chịu đựng của cơ thể trong suốt thời gian bệnh và làm việc quá sức về thể chất lẫn tinh thần.Thiamin mononitrat (Vitamin B1) cần thiết cho quá trình chuyển hóa carbohydrat.
Thiamin kết hợp với adenosin triphosphat (ATP) trong gan, thận và bạch cầu tạo thành thiamin diphosphat (thiamin pyrophosphat).
Thiamin diphosphat là một coenzym trong chuyển hóa carbohydrat (khử carboxyl của acid pyruvic và acid alpha-ketoglutaric) và trong phản ứng trao đổi keto.
Thiamin diphosphat cũng chính là coenzym trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat.
Khi thiếu hụt thiamin pyrophosphat, acid pyruvic không thể chuyển thành acetyl-CoA và do đó không thể tham gia vào chu trình oxy hóa hiếu khí (chu trình Krebs), dẫn đến tích tụ acid pyruvic và chuyển thành acid lactic.
Thiếu hụt thiamin gây ra bệnh beri-beri và hội chứng bệnh não Wernicke.
Các cơ quan chính bị ảnh hưởng do thiếu hụt thiamin là hệ thần kinh ngoại biên, hệ tim mạch và hệ tiêu hóa.Pyridoxin hydroclorid (Vitamin B6) được biến đổi nhanh thành coenzym pyridoxal phosphat và pyridoxamin phosphat, những chất cần thiết trong quá trình chuyển hóa protein.
Trẻ thiếu vitamin B6 sẽ có khả năng bị co giật và thiếu máu.Cyanocobalamin (Vitamin B12) cần thiết cho quá trình tổng hợp nucleoprotein và myelin, tái tạo tế bào, tăng trưởng và duy trì quá trình tạo hồng cầu bình thường.
Vitamin B12 có thể chuyển hóa thành coenzym B12 trong mô, những chất này cần thiết cho việc chuyển hóa methylmalonat thành succinat và tổng hợp methionin từ homocystein.
Khi không có coenzym B12, tetrahydrofolat không thể tái sinh từ dạng dự trữ không hoạt tính là 5-methyl tetrhydrofolat, dẫn đến thiếu hụt folat.
Thiếu hụt vitamin B12 dẫn đến thiếu máu hồng cầu to, tổn thương hệ tiêu hóa và hệ thần kinh là tiền đề dẫn đến bất hoạt trong việc tạo myelin và tiếp theo là thoái hóa dần sợi trục thần kinh và đầu dây thần kinh.Dược động họcThiamin hấp thu qua đường tiêu hóa.
Thuốc phân bố trong hầu hết các mô của cơ thể, và hiện diện trong sữa mẹ.
Trong tế bào, thiamin hiện diện dưới dạng diphosphat.
Thiamin không tích lũy trong cơ thể, lượng thừa thiamin được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng nguyên thủy hoặc dưới dạng chất chuyển hóa.Pyridoxin hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống và biến đổi thành pyridoxal phosphat có hoạt tính.
Những chất này tích trữ trong gan, tại đây, chúng được oxy hóa tạo thành 4-pyridoxic acid và các chất chuyển hóa không hoạt tính khác và đào thải qua nước tiểu.
Khi tăng liều dùng, lượng thừa sẽ được đào thải qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi.Cyanocobalamin gắn kết hầu hết với các protein huyết tương chuyên biệt được gọi là các transcobalamin; transcobalamin (II) tham gia vào quá trình vận chuyển nhanh các cobalamin đến các mô.
Cyanocobalamin tích trữ trong gan, thải trừ qua mật và trải qua chu trình gan ruột; một phần được thải trừ qua nước tiểu, hầu hết trong 8 giờ đầu.
Cyanocobalamin qua được nhau thai và hiện diện trong sữa mẹ.
Thuốc Bicimax thuộc nhóm danh mục thuốc Các vitamin và acid amin
Dùng Thuốc Bicimax trong trường hợp nào?
Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Bicimax trong tờ hướng dẫn sử dụng.
* Tránh dùng liều cao vitamin C cho những bệnh nhân:- Thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase (nguy cơ thiếu máu tán huyết).- Có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu (tăng nguy cơ hình thành sỏi thận).- Bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).* Tránh dùng liều cao vitamin PP cho những bệnh nhân:- Bệnh gan nặng.- Loét dạ dày tiến triển.- Chảy máu động mạch.- Hạ huyết áp nặng.* Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.* Suy thận nặng.* Sỏi thận.* Tăng calci huyết (do cường cận giáp, rối loạn thừa vitamin D, khối u do mất xương, suy thận nặng, ung thư xương di căn), sỏi calci do tăng calci niệu nặng và sỏi thận.* U ác tính: do vitamin B12 làm kích thích các tế bào tái tạo ở mô, nên xem xét nguy cơ khối u tiến triển.* Người bệnh có cơ địa dị ứng (hen, eczema).
Không được dùng Thuốc Bicimax trong trường hợp nào?
Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Bicimax trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Vitamin B1: Có thể làm tăng tác dụng của các thuốc ức chế thần kinh cơ.Vitamin B2: Rượu có thể gây cản trở sự hấp thu ở ruột non.Vitamin B6:- Làm giảm tác dụng của levodopa nhưng tương tác này sẽ không xảy ra nếu dùng kèm một chất ức chế men dopa decarboxylase.- Làm giảm hoạt tính của altretamin, làm giảm nồng độ phenobarbital và phenytoin trong huyết thanh.- Một số thuốc như hydralazin, isoniazid, penicillamin và các thuốc tránh thai đường uống có thể làm tăng nhu cầu vitamin B6.Vitamin B12:- Sự hấp thu vitamin B12 qua đường tiêu hóa có thể giảm do neomycin, acid aminosalicylic, các thuốc đối kháng histamin H2 và colchicin.- Nồng độ vitamin B12 trong huyết thanh có thể giảm khi dùng chung với các thuốc tránh thai đường uống.- Dùng cloramphenicol không qua đường uống có thể làm giảm tác dụng của vitamin B12 trong bệnh thiếu máu.Vitamin C:- Dùng đồng thời với aspirin làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin qua nước tiểu.- Dùng đồng thời với fluphenazin dẫn đến giảm nồng độ fluphenazin huyết tương.
Sự acid hóa nước tiểu sau khi dùng vitamin C có thể làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác.- Vì là một chất khử mạnh, nên vitamin C ảnh hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy hóa khử.
Sự có mặt vitamin C trong nước tiểu làm tăng giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng thuốc thử đồng (II) sulfat và giảm giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng phương pháp glucose oxydase.Calci:- Calci làm tăng tác động của digoxin và các glycosid tim khác và có thể xảy ra độc tính.- Muối calci làm giảm sự hấp thu của một vài thuốc, đặc biệt là tetracyclin.
Vì vậy khuyến cáo dùng calci cách xa các chế phẩm này tối thiểu 3 giờ.Magnesi: Dùng đồng thời với chế phẩm bổ sung magnesi có thể làm giảm sự hấp thu của các thuốc nhóm tetracyclin.
Do có khả năng tạo phức không hấp thu; bệnh nhân không nên dùng chế phẩm bổ sung magnesi trong vòng 1-3 giờ khi uống tetracyclin.
Vitamin B1: đôi khi xảy ra phản ứng quá mẫn và một số tác dụng phụ khác như cảm giác ấm, cảm giác kim châm, ngứa, đau, nổi mày đay, yếu sức, đổ mồ hôi, buồn nôn, bồn chồn, nghẹn cổ họng, phù mạch, suy hô hấp, chứng xanh tím, phù phổi, xuất huyết tiêu hóa, giãn mạch và hạ huyết áp thoáng qua.Vitamin B6: dùng liều cao vitamin B6 trong thời gian dài (200 mg/ngày x 2 tháng) có thể làm tiến triển nặng thêm bệnh thần kinh ngoại vi.Vitamin B12: hiếm gặp các tác dụng ngoại ý như phản vệ, sốt, phản ứng dạng trứng cá, nổi mày đay, ngứa, đỏ da.Vitamin C: thường không độc.
Rối loạn tiêu hóa là tác dụng phụ phổ biến nhất do dùng liều cao vitamin C (≥ 3 g/ngày).
Liều uống ≥ 1 g/ngày có thể gây tiêu chảy.
Các rối loạn tiêu hóa khác do dùng liều cao vitamin C bao gồm buồn nôn, co cứng bụng, đau bụng thoáng qua và đầy hơi.
Vitamin C có thể gây acid hóa nước tiểu, kết tủa urat, cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc các thuốc trong đường tiết niệu.Calci carbonat đôi khi có thể gây táo bón.
Đầy hơi do giải phóng carbon dioxyd có thể xảy ra ở một số bệnh nhân.
Dùng liều cao hoặc dùng lâu ngày có thể dẫn đến tăng tiết dịch dạ dày và hiện tượng rebound acid.
Giống như các muối calci khác, calci carbonat có thể gây tăng calci huyết, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận hoặc sau khi dùng liều cao.Magnesi: Uống các muối magnesi có thể gây kích thích đường tiêu hóa và tiêu chảy lỏng.
Tăng magnesi huyết ít gặp sau khi uống các muối magnesi trừ khi có suy thận.
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.
Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.
Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Bicimax đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Không tự ý sử dụng Thuốc Bicimax theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Bicimax.
Khuyến nghị:Hòa tan viên sủi trong khoảng 200 ml nước và uống.Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: Uống 1 viên/ngày. Hoặc dùng theo hướng dẫn của Bác sĩ.
Nên nhớ rằng có rất nhiều yếu tố để quy định về liều lượng dùng Thuốc Bicimax.
Thông thường sẽ phụ thuộc vào tình trạng, dạng thuốc và đối tượng sử dụng Thuốc Bicimax.
Hãy luôn tuân thủ liều dùng Thuốc Bicimax đã được quy định trên tờ hướng dẫn sử dụng và nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ về Thuốc Bicimax.
Các quy định về liều dùng thuốc Bicimax thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống.
Liều dùng Thuốc Bicimax và các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Không được tự ý thay đổi liều dùng của Thuốc Bicimax khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.
Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ của Thuốc Bicimax... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới.
Chính vì vậy dùng Thuốc Bicimax cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng, ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Bicimax, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.
Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Bicimax đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Bicimax khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).
Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.
Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.
Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Bicimax sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.
Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Bicimax đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Thông thường các thuốc và Thuốc Bicimax sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.
Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Bicimax bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Bicimax vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.
Lưu ý không để Thuốc Bicimax ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.
Trước khi dùng Thuốc Bicimax, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.
Nước tiểu chuyển sang màu vàng sau khi dùng Bicimax là do vitamin B2 được đào thải vào trong nước tiểu.
Sự thiếu B2 thường xảy ra khi thiếu những vitamin nhóm B khác.Dùng vitamin C liều cao kéo dài có thể dẫn đến tăng chuyển hóa của thuốc ('hiện tượng lờn thuốc', nên khi giảm về liều bình thường có thể gây bệnh scorbut.
Dùng liều cao vitamin C trong suốt thời kỳ mang thai có thể dẫn đến bệnh scorbut cho trẻ sơ sinh.
Tán huyết có thể xảy ra khi dùng vitamin C cho những trẻ sơ sinh bị thiếu hụt men glucose-6-phosphat dehydrogenase và cho trẻ sinh non khỏe mạnh khác.Những người bị bệnh đái tháo đường nên ngưng dùng Bicimax vài ngày trước khi kiểm tra lượng đường trong nước tiểu vì vitamin C có thể ảnh hưởng đến kết quả.Tăng oxalat niệu có thể xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C.
Vitamin C có thể gây acid hóa nước tiểu, kết tủa urat, cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc các thuốc trong đường tiết niệu.Nên thận trọng khi dùng liều cao vitamin PP cho bệnh nhân có tiền sử bệnh loét dạ dày, bệnh túi mật hoặc tiền sử có vàng da hoặc bệnh gan, bệnh nhân đái tháo đường, bệnh gút, viêm khớp do gút hoặc dị ứng.Nên dùng thận trọng muối calci cho bệnh nhân suy thận hoặc các bệnh có liên quan tình trạng tăng calci huyết như bệnh sarcoid và một số khối u ác tính.
Ngoài ra, nên tránh dùng các muối calci cho những bệnh nhân bị sỏi thận calci hoặc có tiền sử sỏi thận.
Muối magnesi đường uống được dùng thận trọng cho bệnh nhân suy thận (có thể dẫn đến nồng độ magnesi cao, cần giảm liều chế phẩm bổ sung magnesi).Lượng dư của các vitamin nhóm B, vitamin C, calci và magnesi sẽ được nhanh chóng đào thải qua nước tiểu.LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚKhông dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú vì hàm lượng vitamin C quá cao (1 g/viên).
Giá bán Thuốc Bicimax có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.
Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Bicimax.
Tham khảo giá Thuốc Bicimax do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.
Mua Thuốc Bicimax ở đâu?
Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Bicimax, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Bicimax.
Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.
Để mua trực tiếp thuốc Bicimax, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Bicimax là thuốc gì?
Hướng dẫn sử dụng Thuốc Bicimax.
Bài viết về Thuốc Bicimax được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.
Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Lưu ý: Thông tin về Thuốc Bicimax chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!