Thuốc Các thuốc khác tốt nhất

  • Tên thuốc: Bilipa

  • Số đăng ký: VD-19206-13
  • Dạng bào chế: Viên nén bao phim
  • Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
  • Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm và sinh học y tế ( Mebiphar) - VIỆT NAM-Công ty cổ phần dược phẩm và sinh học y tế ( Mebiphar)
  • Công ty phân phối: Đang cập nhật
  • Thành phần: Lamivudine

Bilipa

1. Chỉ định dùng Thuốc Bilipa

Ðiều trị viêm gan siêu vi B mạn tính ở bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên có bằng chứng sao chép của virus viêm gan siêu vi B (HBV), và tình trạng viêm gan tiến triển kèm theo một hoặc nhiều điều kiện sau đây:- Alanin aminotransferase (ALT) huyết thanh tăng gấp 2 lần hay hơn so với bình thường.- Xơ gan.- Bệnh gan mất bù.- Bệnh gan dạng viêm hoại tử thể hiện trên sinh thiết.- Tổn thương hệ miễn dịch.- Ghép gan.

Thuốc Bilipa thuộc nhóm danh mục thuốc Các thuốc khác

Đối tượng sử dụng Thuốc Bilipa (dùng trong trường hợp nào)

Dùng Thuốc Bilipa trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Bilipa trong tờ hướng dẫn sử dụng.

2. Chống chỉ định của Thuốc Bilipa

Quá mẫn với lamivudin.

Đối tượng không được dùng Thuốc Bilipa

Không được dùng Thuốc Bilipa trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Bilipa trong tờ hướng dẫn sử dụng.

3. Tương tác với Thuốc Bilipa

Khả năng tương tác thuốc thấp do chuyển hóa và gắn với protein huyết tương hạn chế và hầu như thải trừ hoàn toàn qua thận dưới dạng không đổi.Lamivudin thải trừ chủ yếu theo cơ chế bài tiết chủ động cation hữu cơ.

Nên xem xét khả năng tương tác với thuốc khác dùng đồng thời, đặc biệt khi đường thải trừ chính của những thuốc này là bài tiết chủ động qua thận thông qua hệ thống vận chuyển cation hữu cơ, ví dụ trimethoprim.

Những thuốc khác (ví dụ ranitidin, cimetidin) chỉ thải trừ một phần bằng cơ chế này và cho thấy không tương tác với lamivudin.Những thuốc thải trừ chủ yếu qua đường hoạt hóa anion hữu cơ, hoặc bởi lọc tiểu cầu thận không chắc có những tương tác mang ý nghĩa lâm sàng đáng kể với lamivudin.Không nên sử dụng phối hợp lamivudin và zalcitabin.Không có tương tác thuốc giữa lamivudin và các thuốc dùng phối hợp.

Lamivudin không tương tác với cytochrom P-450.

Tương tác thuốc chỉ xảy ra với ganciclovir (làm yếu hoạt tính kháng HIV) và trimethoprim.Lamivudin bị chuyển hoá bởi cả những tế bào nhiễm và không nhiễm thành dẫn xuất triphosphat (TP), đây là dạng hoạt động của chất gốc.

Thời gian bán hủy nội tế bào của triphosphat trong tế bào gan là 17-19 giờ trong thử nghiệm in vitro.

Lamivudin-TP đóng vai trò như chất nền cho polymerase của virus HBV.

Sự hình thành tiếp theo của DNA của virus bị chặn lại do sự sát nhập lamivudin-TP vào chuỗi và dẫn đến kết thúc chuỗi.Lamivudin-TP không can thiệp vào chuyển hóa desoxynucleotid ở tế bào bình thường.

Nó chỉ là yếu tố ức chế yếu polymerase DNA alpha và beta của động vật có vú.

Và như vậy, lamivudin-TP ít có tác dụng tới thành phần DNA tế bào của động vật có vú.Trong thử nghiệm về khả năng thuốc tác dụng tới cấu trúc ty lạp thể, thành phần và chức năng DNA, lamivudin không có tác dụng gây độc đáng kể.

Thuốc chỉ có khả năng rất thấp làm giảm thành phần DNA, không sát nhập vĩnh viễn vào DNA ty lạp thể, và không đóng vai trò chất ức chế polymerase DNA gamma của ty lạp thể.

4. Tác dụng phụ của Thuốc Bilipa

Tác dụng phụ hay gặp nhất là mệt mỏi, khó chịu, nhiễm trùng hô hấp, đau đầu, đau và khó chịu ở bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.Một vài trường hợp tác dụng phụ xảy ra khi bệnh nhân dùng lamivudin (nhiễm acid lactic, gan to và gan nhiễm mỡ mức độ nặng, bệnh trầm trọng hơn sau khi điều trị, viêm tụy, sự xuất hiện của chủng virus đột biến đi kèm với việc giảm tính nhạy cảm đối với thuốc và giảm bớt tính đáp ứng với việc điều trị).

Các tác dụng phụ của Thuốc Bilipa

Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng Thuốc Bilipa.

Các tác dụng phụ khác của Thuốc Bilipa

Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Thuốc Bilipa.

Trong quá trình sử dụng Thuốc Bilipa có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu và chưa được phát hiện ra.

Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về Tác dụng phụ của Thuốc Bilipa mà không được quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ngay ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ.

5. Cách dùng thuốc Bilipa

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.

Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.

Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Bilipa đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Không tự ý sử dụng Thuốc Bilipa theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Bilipa.

6. Liều lượng dùng Thuốc Bilipa

Bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên:Liều đề nghị: 100mg, mỗi ngày 1 lần.- Bệnh nhân suy thận với độ thanh thải creatinin dưới 50 ml/phút: cần giảm liều.Có thể dùng thuốc trong bữa ăn hoặc cách bữa ăn.Dùng thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ vì thời gian điều trị tối ưu chưa được xác định.Nên cân nhắc ngưng sử dụng thuốc trong các trường hợp sau:- Chắc chắn có sự chuyển dạng HBeAg và/ hoặc HBsAg huyết thanh được khẳng định ở bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường.- Bệnh nhân nữ mang thai trong thời gian điều trị.- Bệnh nhân có dấu hiệu không dung nạp thuốc khi đang điều trị.- Trường hợp lamivudin không có hiệu quả đối với bệnh nhân, theo đánh giá của bác sĩ điều trị.

Ví dụ như khi nồng độ ALT huyết thanh trở về giá trị trước điều trị, hoặc tình trạng bệnh xấu đi thể hiện trên mô học gan.Nên theo dõi sự phù hợp của bệnh nhân trong quá trình điều trị bằng lamivudin.Nếu ngừng thuốc, phải theo dõi định kỳ để phát hiện bằng chứng của viêm gan tái phát.Suy gan: Dược động học của lamivudin không bị ảnh hưởng đáng kể bởi rối loạn chức năng gan nên không cần điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy gan, trừ trường hợp có kèm theo suy thận.

7. Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Bilipa, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.

Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Bilipa đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Bilipa khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).

Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.

Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.

8. Cách Bảo quản Thuốc Bilipa

Giữ nơi khô mát.

Nên bảo quản Thuốc Bilipa như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Bilipa sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.

Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Bilipa đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Thông thường các thuốc và Thuốc Bilipa sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.

Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Bilipa bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Bilipa vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Bilipa

Lưu ý không để Thuốc Bilipa ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.

Trước khi dùng Thuốc Bilipa, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.

9. Thận trọng lưu ý khi dùng thuốc Bilipa

Chú ý đề phòng:- Nhiễm acid lactic, gan to và nhiễm mỡ mức độ nặng:Cần đặc biệt thận trọng khi dùng lamivudin cho những bệnh nhân đã biết có nguy cơ liên quan đến bệnh gan; tuy nhiên, bệnh nhân không nằm trong diện nguy cơ vẫn phải được chú ý.- Những điểm khác biệt quan trọng giữa các sản phẩm có chứa lamivudin, xét nghiệm HIV, và nguy cơ xuất hiện dạng HIV đột biến kháng thuốc:Công thức bào chế và hàm lượng lamivudin trong thuốc không thích hợp cho việc điều trị cho các bệnh nhân vừa nhiễm HBV vừa nhiễm HIV.- Tăng bệnh sau khi điều trị viêm gan:Có sự gia tăng của bệnh sau khi ngưng dùng lamivudin (có sự gia tăng của ALT huyết thanh, sự tái xuất hiện ADN của HBV sau khi ngưng điều trị).

Mặc dù hầu hết các biến cố dường như tự hạn chế, nhưng có một vài trường hợp gây chết đã được báo cáo.- Viêm tụy:Một vài trường hợp bệnh nhân bị viêm tụy sau khi điều trị bằng lamivudin đã được công bố, đặc biệt là ở các bệnh nhân là trẻ em bị nhiễm HIV đã được điều trị bằng nucleosid trước đó.Thận trọng lúc dùng:Trong thời gian điều trị, bệnh nhân cần được một bác sĩ có kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính theo dõi, xem xét và đánh giá.Sau khi ngưng dùng lamivudin, bệnh nhân có thể bị viêm gan tái phát, tình trạng có thể nghiêm trọng hơn ở những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù.

Do đó, phải theo dõi định kỳ trên lâm sàng và đánh giá thử nghiệm chức năng gan (nồng độ ALT và bilirubin) trong tối thiểu 4 tháng để tìm bằng chứng viêm gan siêu vi tái phát.Không có thông tin về sự lây truyền virus gây viêm gan B từ mẹ sang con trong trường hợp bệnh nhân đang mang thai được điều trị bằng lamivudin.

Cần tuân theo phương pháp tiêm phòng virus viêm gan thông thường đã được khuyến cáo cho nhũ nhi.Chưa khẳng định được tính an toàn và hiệu quả của lamivudin ở những bệnh nhân dưới 2 tuổi, bệnh nhân cấy ghép gan, bệnh nhân bị nhiễm cả hai loại HBV và HCV, viêm gan delta hay HIV.Ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc:Ảnh hưởng của lamivudin tới khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc chưa được nghiên cứu.

Từ các đặc điểm dược lý học của thuốc, cũng không dự đoán được tác hại của thuốc lên những hoạt động này.LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai:Nghiên cứu ở chuột và thỏ cho thấy không có bằng chứng của việc lamivudin gây ra quái thai.

Tuy nhiên, không nên dùng lamivudin trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích nhiều hơn nguy cơ.

Bệnh nhân đang mang thai mà sử dụng lamivudin hay trong lúc sử dụng lamivudin lại có thai phải báo ngay cho bác sĩ.Lúc nuôi con bú:Phụ nữ khi đang điều trị bằng lamivudin không nên cho con bú.Trong các nghiên cứu cấp tính trên động vật, lamivudin với liều rất cao không gây độc tính cho cơ quan.

Có một vài số liệu hạn chế về phản ứng phụ do uống quá liều cấp tính ở người.

Không trường hợp nào tử vong, bệnh nhân đều hồi phục.

Không có dấu hiệu hoặc triệu chứng đặc hiệu nào sau những trường hợp quá liều như vậy.Nếu bị quá liều, phải theo dõi bệnh nhân và áp dụng biện pháp điều trị hỗ trợ thông thường nếu cần.

Do lamivudin có thể thẩm phân được, nên có thể áp dụng phương pháp lọc máu.

10. Giá bán và nơi bán Thuốc Bilipa

Thuốc Bilipa có giá bán là bao nhiêu tiền?

Giá bán Thuốc Bilipa có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.

Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Bilipa.

Tham khảo giá Thuốc Bilipa do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.

Những nơi bán Thuốc Bilipa

Mua Thuốc Bilipa ở đâu?

Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Bilipa, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Bilipa.

Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.

Để mua trực tiếp thuốc Bilipa, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Bilipa là thuốc gì?

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Bilipa.

Bài viết về Thuốc Bilipa được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.

Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Lưu ý: Thông tin về Thuốc Bilipa chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/thuoc-bilipa-40723.html