Thuốc Fervita có dạng chất lỏng sánh, màu nâu, vị ngọt, mùi đặc trưng với các thành phần chính là: Sắt nguyên tố (sắt sulfat), Thiamin HCl (vitamin B1), Pyridoxine (Vitamin B6) và Cyanocobalamin (vitamin B12) cùng tá dược.
Sắt là thành phần thiết yếu của cơ thể, nó rất cần thiết cho quá trình tạo hemoglobin, myoglobin hoạt động như những coenzym trong các phản ứng chuyển hóa khác nhau trong cơ thể.
Thiamin HCl được biến đổi thành thiamin pyrophosphat, là một loạt coenzym chuyển hóa carbohydrate trong chu trình hexose monophosphat.
Pyridoxin đưa vào cơ thể được biến đổi thành pyridoxal phosphat và pyridoxamin phosphat, cũng là một coenzym cần thiết trong quá trình chuyển hóa protein, lipid và glucid.
Cyanocobalamin rất quan trọng cho sự hình thành và phát triển của tế bào.
Thuốc Fervita thuộc nhóm danh mục thuốc Các vitamin và acid amin
Dùng Thuốc Fervita trong trường hợp nào?
Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Fervita trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Sử dụng thuốc Fervita để phòng và điều trị thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em.
Tuy nhiên, không sử dụng thuốc Fervita trong các trường hợp sau:
Người mẫn cảm đối với một trong các thành phần của thuốc;
Người bị bệnh mô nhiễm sắt, nhiễm hemosiderin, loét dạ dày, viêm ruột non, viêm loét đại tràng, thiếu máu tan huyết;
Bệnh nhân u ác tính do vitamin B12 có thể gây tăng trưởng các mô có tốc độ sinh trưởng cao nên có nguy cơ làm khối u tiến triển;
Thận trọng sử dụng cho trẻ em dưới 12 tháng tuổi.
Không được dùng Thuốc Fervita trong trường hợp nào?
Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Fervita trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Tương tác thuốc có thể làm gia tăng phản ứng phụ hoặc ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị của một/một vài loại thuốc.
Sau đây là một số trường hợp tương tác của thuốc Fervita:
Không nên sử dụng phối hợp thuốc Fervita với carbidopa/levodopa, methyldopa, penicilamin, các quinolon (ciprofloxacin, norfloxacin, ofloxacin), chloramphenicol và các muối kẽm bởi sắt có thể làm giảm khả năng hấp thụ và giảm sinh khả dụng của các thuốc vừa nêu;
Sử dụng đồng thời sắt với các tetracyclin vì sẽ làm giảm sự hấp thụ của cả hai thuốc;
Sử dụng đồng thời thuốc Fervita với các thuốc trung hòa acid có thể làm giảm sự hấp thụ sắt của cơ thể;
Chờ tối thiểu 02 giờ giữa lần uống sắt và các thuốc trung hòa acid hoặc tetracyclin;
Sulphasalazine có thể làm cơ thể giảm khả năng hấp thu sắt;
Việc uống vitamin C liều cao có thể phá hủy cyanocobalamin (vitamin B12).
Trong quá trình sử dụng thuốc Fervita, bệnh nhân có thể gặp một số tác dụng phụ không mong muốn như:
Nôn, táo bón, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, sắt có thể làm phân chuyển sang màu đen.
Các chế phẩm sắt ở dạng lỏng như thuốc Fervita có thể nhuộm màu răng;
Hiếm gặp: Sốt, hoa mắt, đau đầu, phản ứng phản vệ, co thắt phế quản, phù mạch miệng - hầu, nổi mề đay, ngứa, buồn nôn, ban đỏ.
Cần thông báo cho bác sĩ khi gặp phải những tác dụng không mong muốn trong quá trình sử dụng thuốc Fervita để được hướng dẫn xử lý kịp thời.
Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng Thuốc Fervita.
Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Thuốc Fervita.
Trong quá trình sử dụng Thuốc Fervita có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu và chưa được phát hiện ra.
Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về Tác dụng phụ của Thuốc Fervita mà không được quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ngay ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ.
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.
Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.
Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Fervita đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Không tự ý sử dụng Thuốc Fervita theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Fervita.
Uống thuốc vào thời điểm trước khi ăn 1 giờ hoặc sau khi ăn 2 giờ.
Dưới đây là liều dùng tham khảo của thuốc này:
Trẻ em từ 1 - 3 tuổi:
Bổ sung vào chế độ ăn: 1 ml/lần/ngày;
Liều điều trị: 2 - 4 ml x 3 lần/ngày;
Trẻ em từ 4 - 8 tuổi:
Bổ sung vào chế độ ăn: 1,5 ml/lần/ngày;
Liều điều trị: 3 - 6 ml x 3 lần/ngày;
Trẻ em từ 9 - 13 tuổi:
Bổ sung vào chế độ ăn: 1 ml/lần/ngày;
Liều điều trị: 5 - 10 ml x 3 lần/ngày.
Quá liều và cách xử lý
Các chế phẩm sắt vô cơ hầu hết có tính độc, các muối sắt đều mang nguy hiểm cho trẻ nhỏ.
Liều độc dưới 30 mg Fe2+ có thể gây độc ở mức độ trung bình và trên 60 mg Fe2+/kg gây độc mức độ nghiêm trọng.
Liều gây tử vong có thể dao động từ 80 - 250 mg Fe2+/kg.
Đã có thông báo đưa ra về một số trường hợp ngộ độc chết người ở trẻ em 1 - 3 tuổi.
Liều gây tử vong thấp nhất đối với trẻ em được thông báo là 650 mg Fe2+ tương đương với 3g sắt (II) sulfat heptahydrat;
Triệu chứng: Đau bụng, buồn nôn, nôn, mất nước, tiêu chảy kèm theo máu, nhiễm acid và sốc kèm ngủ gà.
Lúc này có một giai đoạn tưởng như cơ thể đã bình phục, không có triệu chứng gì nhưng sau đó khoảng 6 - 24 giờ, các triệu chứng quay trở lại với các bệnh đông máu và trụy tim mạch (suy tim do tổn thương cơ tim).
Một số triệu chứng cụ thể như: Sốt cao, giảm glucose huyết, suy thận, nhiễm độc gan, cơn co giật và hôn mê; dễ có nguy cơ bị thủng ruột khi uống liều cao.
Trong giai đoạn hồi phục người bệnh có thể bị hẹp môn vị, xơ gan, nhiễm khuẩn huyết do Yersinia enterocolitica.
Điều trị:
Đầu tiên: Rửa dạ dày ngay bằng sữa hoặc dùng dung dịch cacbonat, nếu có thể nên định lượng sắt - huyết thanh;
Sau khi rửa sạch dạ dày, thực hiện bơm dung dịch deferoxamin (5 - 10g deferoxamin hòa tan trong 50 - 100ml nước) vào dạ dày bệnh nhân qua ống thông;
Đối với trường hợp lượng sắt dùng trên 60 mg/kg thể trọng hoặc khi có các triệu chứng nặng, đầu tiên phải sử dụng deferoxamin tiêm truyền tĩnh mạch.
Liều tiêm truyền tĩnh mạch là 15 mg/kg/giờ đến khi hết triệu chứng và đến khi nồng độ Fe2+ huyết thanh giảm xuống dưới mức 60 micromol/lít.
Nếu cần thiết có thể sử dụng liều cao hơn để tăng hiệu quả điều trị.
Nếu cần nâng cao huyết áp, có thể sử dụng dopamin.
Thẩm phân trong trường hợp bệnh nhân có suy thận.
Chú ý điều chỉnh cân bằng acid base và điện giải, đồng thời bù nước cho người bệnh.
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Fervita, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.
Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Fervita đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Fervita khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).
Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.
Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.
Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Fervita sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.
Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Fervita đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Thông thường các thuốc và Thuốc Fervita sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.
Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Fervita bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Fervita vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.
Lưu ý không để Thuốc Fervita ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.
Trước khi dùng Thuốc Fervita, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.
Cần lưu ý và thận trọng khi dùng thuốc Fervita trong các trường hợp:
Không nên sử dụng thuốc quá 06 tháng mà không có ý kiến của bác sĩ chuyên môn hướng dẫn;
Không nên sử dụng thêm với các loại thuốc có chứa sắt khác để tránh tình trạng thừa sắt trong cơ thể;
Cần cẩn trọng khi sử dụng thuốc cho người bệnh có nghi ngờ bị loét dạ dày, viêm loét đại tràng, viêm hồi tràng;
Không được dùng thuốc quá liều đã chỉ định vì có thể gây nguy hiểm; để xa tầm tay trẻ em;
Thuốc Fervita sử dụng được trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú nhưng phải được các bác sĩ chỉ dẫn cụ thể;
Tác động của thuốc Fervita trong trường hợp lái xe và vận hành máy móc: Thuốc không làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc nên người dùng không cần phải quá lo lắng trong khi sử dụng.
Giá bán Thuốc Fervita có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.
Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Fervita.
Tham khảo giá Thuốc Fervita do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.
Mua Thuốc Fervita ở đâu?
Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Fervita, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Fervita.
Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.
Để mua trực tiếp thuốc Fervita, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Fervita là thuốc gì?
Hướng dẫn sử dụng Thuốc Fervita.
Bài viết về Thuốc Fervita được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.
Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Lưu ý: Thông tin về Thuốc Fervita chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!