Thuốc Các thuốc khác tốt nhất

  • Tên thuốc: Huotob Injection

  • Số đăng ký: VN-12884-11
  • Dạng bào chế: Dung dịch thuốc tiêm
  • Quy cách đóng gói: Hộp 10 lọ
  • Công ty đăng ký: Huons Co., Ltd - HÀN QUỐC-Binex Co., Ltd
  • Công ty phân phối: Đang cập nhật
  • Thành phần: Tobramycin 80mg/2ml

Huotob Injection

1. Chỉ định dùng Thuốc Huotob Injection

Tobramycin được chỉ định đặc biệt trong điều trị các nhiễm khuẩn đường tiết niệu, hệ tuần hoàn và máu (nhiễm trùng máu), xương, da và các mô mềm, bộ máy tiêu hóa, hệ thần kinh trung ương (viêm màng não) và đường hô hấp dưới, gây bởi các vi khuẩn nhạy cảm.

Thuốc được chỉ định trong lựa chọn thứ hai điều trị các nhiễm khuẩn do E.

coli và staphylococcus.Dạng thuốc nhỏ mắt (nước hay mỡ tra mắt 0,3%)Điều trị các bệnh nhiễm trùng mắt do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với Tobramycin gây ra như viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm túi lệ, viêm mí mắt, đau mắt hột, lẹo mắt…

Thuốc Huotob Injection thuộc nhóm danh mục thuốc Các thuốc khác

Đối tượng sử dụng Thuốc Huotob Injection (dùng trong trường hợp nào)

Dùng Thuốc Huotob Injection trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Huotob Injection trong tờ hướng dẫn sử dụng.

2. Chống chỉ định của Thuốc Huotob Injection

- Quá mẫn cảm với tobramycin hay với bất cứ thành phần nào của thuốc, hay với nhóm aminoglycosides.

- Phụ nữ có thai và cho con bú.

Đối tượng không được dùng Thuốc Huotob Injection

Không được dùng Thuốc Huotob Injection trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Huotob Injection trong tờ hướng dẫn sử dụng.

3. Tương tác với Thuốc Huotob Injection

Tránh dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu mạnh như furosemide và ethacrinic acid, do chúng tiềm tàng độc tính trên tai.

Dùng phối hợp tobramycin với các thuốc khác cũng có độc tính trên tai và trên thận như streptomycin, kanamycin, gentamycin, cephalosporin, polymixin B và cholistin có thể gây hiệp đồng tác động.Tobramycin là một kháng sinh nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn.

Tobramycin có tác dụng với nhiều vi khuẩn hiếu khí gram âm và gram dương:+ Vi khuẩn hiếu khí gram dương: Staphylococcus aureus+ Vi khuẩn hiếu khí gram âm: Citrobacter sp.Enterobacter sp.Escherichia coliKlebsiella sp.Morganella morganiiPseudomonas aeruginosaProteus mirabilisProteus vulgarisProvidencia sp.Serratia sp.Tobramycin không có tác dụng với chlamydia, nấm, virus và đa số các vi khuẩn yếm khí.

Cơ chế tác dụng chính xác chưa được biết đầy đủ nhưng có lẽ thuốc ức chế sự tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn không thuận nghịch với các tiểu đơn vị 30s của ribosom.

4. Tác dụng phụ của Thuốc Huotob Injection

Các tác dụng phụ thường chỉ xảy ra với một tỉ lệ thấp ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường khi không vượt quá liều lượng và thời gian điều trị khuyến cáo.

Ở người già, bệnh nhân bị suy thận, vượt quá liều lượng và thời gian điều trị khuyến cáo thì nguy cơ xảy ra tác dụng ngoại ý sẽ gia tăng.

Các phản ứng phụ đặc trưng của kháng sinh nhóm aminoglycosides được ghi nhận là độc tính trên ốc tai của dây thần kinh số 8, như chóng mặt, giựt nhãn cầu, có tiếng vo vo trong tai và giảm thính lực.

Tăng BUN và tiểu ít cũng đã được ghi nhận.Tác tác dụng phụ khác:Các tác dụng phụ khác có thể xảy ra khi dùng tobramycin gồm thiếu máu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, sốt, phát ban, ngứa, mề đay, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nhức đầu, ngủ lịm, hay lẫn lộn và mất khả năng định hướng, và đau tại nơi tiêm thuốc.

Các bất thường có thể xảy ra khi dùng tobramycin gồm tăng transaminase huyết thanh (SGOT-SGPT) và lactic dehydrogenase, giảm canxi, magnê, natri và kali trong huyết thanh, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu và tăng bạch cầu ái toan.

5. Cách dùng thuốc Huotob Injection

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.

Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.

Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Huotob Injection đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Không tự ý sử dụng Thuốc Huotob Injection theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Huotob Injection.

6. Liều lượng dùng Thuốc Huotob Injection

Thuốc nhỏ mắt:– Nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình: nhỏ 1 – 2 giọt vào mắt x 3 – 4 lần/ ngày.– Nhiễm khuẩn nặng: nhỏ 1 – 2 giọt vào mắt, cứ mỗi giờ 1 lần cho đến khi cải thiện bệnh, sau đó giảm dần số lần dùng thuốc.Không dùng chung mỗi lọ cho nhiều người để tránh lây nhiễm, và không dùng quá 15 ngày sau lần mở nắp đầu tiên.Thuốc tiêm/truyền:Tobramycin có thể được dùng bằng đường tiêm IM hay IV. Tiêm IM:Người lớn: ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, liều khuyến cáo của tobramycin là 1 mg/kg mỗi 8 giờ.

Thời gian điều trị trung bình là 7-10 ngày.

Có thể tăng liều đến 5 mg/kg/ngày ở bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng.

Liều này nên được giảm xuống còn 3 mg/kg/ngày càng sớm càng tốt.Trẻ em: 3-5mg/kg/ngày, chia làm các liều bằng nhau mỗi 8-12 giờ.Trẻ sơ sinh: 2mg/kg mỗi 12 giờ, đối với các trẻ cân nặng từ 1,5 đến 2,5 kg. Truyền IV:Chỉ nên dùng đường truyền IV khi không thể dùng đường tiêm IM.

Nồng độ tobramycin sau khi pha không vượt quá 1mg/ml (0,1%).

Thời gian truyền từ 1-2 giờ.

Liều khi dùng đường IV tương tự như đối với đường tiêm IM.

Không nên dùng phối hợp tobramycin với các thuốc khác.

Ở bệnh nhân bị suy thận, nên chỉnh liều tùy theo mức độ suy thận. Tương hợp:Tobramycin tương hợp với đa số các dịch truyền đường tĩnh mạch thông dụng hiện nay, nhưng không tương hợp với dung dịch heparin và có thể tương tác hóa học với b-lactam.

Tobramycin tương kỵ với các dịch truyền có chứa alcohol, sargramostin và clyndamycin phosphate nếu được pha loãng trong dung dịch glucose để tiêm. Tobramycin tương kỵ về mặt vật lý với carbenicillin.

Không được hòa lẫn với các thuốc khác trong cùng một bơm tiêm hay cùng một đường truyền tĩnh mạch.

7. Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Huotob Injection, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.

Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Huotob Injection đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Huotob Injection khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).

Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.

Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.

8. Cách Bảo quản Thuốc Huotob Injection

Nên bảo quản Thuốc Huotob Injection như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Huotob Injection sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.

Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Huotob Injection đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Thông thường các thuốc và Thuốc Huotob Injection sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.

Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Huotob Injection bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Huotob Injection vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Huotob Injection

Lưu ý không để Thuốc Huotob Injection ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.

Trước khi dùng Thuốc Huotob Injection, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.

9. Thận trọng lưu ý khi dùng thuốc Huotob Injection

Bệnh nhân được điều trị với tobramycin hay với bất cứ các kháng sinh khác thuộc nhóm aminoglycosides cần phải lưu ý tuân thủ các chỉ dẫn y khoa khi dùng thuốc, do các kháng sinh thuộc nhóm này tiềm tàng độc tính trên thận và tai.

Ảnh hưởng trên dây thần kinh số 8 có thể gia tăng, nhất là ở bệnh nhân bị suy thận, hoặc ở bệnh nhân dùng liều aminoglycosides cao hơn hay lâu hơn thời gian được khuyến cáo.

Các biểu hiện độc thần kinh khác bao gồm uể oải, cảm giác kim châm, co cơ và co giật.

Nguy cơ bị điếc do dùng aminoglycosides càng tăng khi nồng độ đỉnh hay nồng độ cặn của aminoglycosides càng tăng.

Bệnh nhân có thể bị tổn thương ốc tai mà không có các triệu chứng báo trước trên thính giác trong thời gian điều trị, nhưng lại xảy ra và tiếp tục gây ảnh hưởng khi kết thúc điều trị.

Các biểu hiện độc tính trên thận hiếm khi xảy ra trong những ngày đầu điều trị và thường sẽ hồi phục.

Chức năng của thận và dây thần kinh số 8 nên được theo dõi chặc chẽ ở bệnh nhân bị suy thận hay nghi bị suy thận và ở những bệnh nhân lúc đầu có chức năng thận bình thường nhưng trong khi điều trị lại có dấu hiệu suy thận.

Trong quá trình điều trị, nên kiểm tra định kỳ nồng độ đỉnh và nồng độ cắn của aminoglycosides nhằm tránh để cho thuốc đạt đến nồng độ gây độc, đồng thời cần đảm bảo việc điều trị chỉ ở những liều lượng thích hợp (xem Kiểm tra nồng độ trong huyết thanh).

Nên tiến hành xét nghiệm nước tiểu để phát hiện giảm tỷ trọng, tăng protein niệu, tế bào và trụ niệu.

Nên đo định kỳ BUN, creatinin huyết thanh và độ thanh thải creatinin.

Nếu được, nên đo thính lực đồ nhiều lần, nhất là ở những bệnh nhân có nguy cơ.

Nên ngưng điều trị khi có dấu hiệu tổn thương ốc tai hay thận.

Thận trọng khi dùng tobramycin ở trẻ sinh thiếu tháng hay trẻ sơ sinh do chức năng thận còn chưa hoàn chỉnh, có thể dẫn đến gia tăng thời gian bán hủy của thuốc.Nên tránh dùng đồng thời hay tiếp theo các kháng sinh khác cũng có độc tính trên thần kinh và thận (như amikacin, streptomycin, neomycin, kanamycin, gentamycin và paramomycin), cephalosporin, viomycin, polymixin B, colistin, cisplatin và vancomycin.

Không nên dùng chung aminoglycosides với các thuốc lợi tiểu như furosemide và ethacrinic acid.

Một số thuốc lợi tiểu có độc tính trên tai và khi dùng đường tiêm tĩnh mạch có thể làm tăng độc tính của aminoglycosides, đồng thời làm thay đổi nồng độ của kháng sinh trong huyết thanh và trong mô.Thuốc có chứa sodium metabisulfite, do đó có thể gây phản ứng dị ứng và hen phế quản nặng ở những bệnh nhân bị nhạy cảm, nhất là bệnh nhân bị hen phế quản.Tobramycin không ảnh hưởng đến khả năng tập trung khi lái xe hay vận hành máy.Kiểm tra nồng độ trong huyết thanh:Cần kiểm tra nồng độ đỉnh và nồng độ cặn trong thời gian điều trị.

Nồng độ đỉnh trong huyết thanh không nên vượt quá 12mcg/ml trong thời gian dài.

Nồng độ cặn tăng cao (trên 2mcg/ml) có thể là dấu hiệu tích lũy thuốc tại mô.

Sự tích lũy thuốc, nồng độ đỉnh quá cao, lớn tuổi và tổng liều dùng là những yếu tố góp phần gây độc tính trên tai và trên thận.

Một cách tổng quát, nên kiểm tra nồng độ của thuốc trong huyết thanh sau liều thứ hai và liều thứ ba, sau đó mỗi 3-4 ngày trong suốt thời gian điều trị, nếu có dấu hiệu suy thận thì nên kiểm tra thường xuyên hơn.

Bằng cách này, có thể duy trì việc điều trị (xem Liều lượng và Cách dùng), nhất là ở những bệnh nhân bị bệnh nặng và suy thận, hay ở những bệnh nhân bị nhiễm bởi các vi khuẩn ít nhạy cảm hay bệnh nhân dùng liều cao.Bệnh nhân bị bỏng: Ở bệnh nhân bị bỏng diện rộng, dược động của aminoglycosides bị thay đổi.

Ở những bệnh nhân này, nên kiểm tra nồng độ của tobramycin trong máu và tính toán để cho liều thích hợp.

Bệnh nhân đang được gây vô cảm:Khả năng ngưng thở kéo dài hay thứ phát có thể xảy ra khi dùng tobramycin ở những bệnh được gây vô cảm bằng các tác nhân gây chẹn thần kinh cơ như succinylcholine, tubocurarin, decamethone hay bệnh nhân được truyền một lượng lớn máu có citrat.

Nếu xảy ra nghẽn thần kinh cơ, có thể điều trị bằng muối canxiLÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Aminoglycosides có thể gây tổn thương bào thai khi dùng trong thời gian mang thai.

Chống chỉ định dùng thuốc trong thời gian mang thai hay cho con bú, do có thể gây độc tính trên cho tai của bào thai và trẻ sơ sinh.Nếu xảy ra quá liều hay phản ứng độc, tiến hành thẩm phân máu hay phúc mạc để làm giảm nồng độ của thuốc trong huyết thanh.

10. Giá bán và nơi bán Thuốc Huotob Injection

Thuốc Huotob Injection có giá bán là bao nhiêu tiền?

Giá bán Thuốc Huotob Injection có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.

Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Huotob Injection.

Tham khảo giá Thuốc Huotob Injection do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.

Những nơi bán Thuốc Huotob Injection

Mua Thuốc Huotob Injection ở đâu?

Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Huotob Injection, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Huotob Injection.

Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.

Để mua trực tiếp thuốc Huotob Injection, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Huotob Injection là thuốc gì?

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Huotob Injection.

Bài viết về Thuốc Huotob Injection được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.

Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Lưu ý: Thông tin về Thuốc Huotob Injection chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/thuoc-huotob-injection-17449.html