- Isosorbid dinitrat là thuốc đầu bảng điều trị cơn đau thắt ngực ở ngoại thể, cắt cơn đau nhanh chóng, có tác dụng rất tốt với cơn đau thắt ngực Prinzmetal.- Phòng cơn đau thắt ngực.- Điều trị nhồi máu cơ tim do thuốc làm hẹp được diện tích thiếu máu và ngoại tử.- Điều trị tăng huyết áp.- Điều trị suy tim sung huyết nhất là suy tim trái có tăng áp lực mao mạch phổi và tăng sức cản ngoại vi.
Thuốc Isosorbid thuộc nhóm danh mục thuốc Thuốc phòng bệnh tim mạch
Dùng Thuốc Isosorbid trong trường hợp nào?
Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Isosorbid trong tờ hướng dẫn sử dụng.
- Huyết áp thấp (huyết áp tối đa dưới 100mmHg).
- Tăng nhãn áp.
- Tăng áp lực nội sọ.
Không được dùng Thuốc Isosorbid trong trường hợp nào?
Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Isosorbid trong tờ hướng dẫn sử dụng.
- Dùng đồng thời Isosorbide và sildenafil có thể làm tăng tác động giãn mạch của Isosorbide, có khả năng dẫn đến tác dụng ngoại ý nặng như ngất hoặc nhồi máu cơ tim.
Do đó, khi điều trị với Isosorbide, không nên dùng đồng thời với sildenafil.- Tác dụng của thức ăn đối với sự hấp thu Isosorbide không có ý nghĩa về mặt lâm sàng.- Thuốc khi dùng với rượu sẽ làm tăng tác dụng giãn mạch và gây hạ huyết áp tư thế đứng nghiêm trọng.- Khi dùng thuốc cùng với Disopyramid phosphat thì tác dụng chống tiết nước bọt của Disopylamid cản trở sự hoà tan của viên ngậm isosorbid dinitrat.Isosorbid dinitrat có tác dụng giãn tất cả cơ trơn, không ảnh hưởng đến cơ tim và cơ vân, tác dụng rất rõ rệt trên cả động mạch và tĩnh mạch lớn nên giảm tiền gánh (giảm lượng máu tĩnh mạch trở về) và giảm hậu gánh (giãn động mạch lớn).
Vì vậy giảm sử dụng oxy cơ tim và giảm công năng tim.Giãn mạch toàn thân trực tiếp và thoáng qua nên thuốc làm giảm lưu lượng tim, giãn mạch vành làm lưu lượng mạch vành tăng tạm thời, giảm sức cản ngoại biên và lưu lượng tâm thu.
Vì vậy thuốc làm hạ huyết áp.Isosorbid dinitrat làm thay đổi phân phối máu cho tim, tăng tuần hoàn phụ cho vùng tim thiếu máu có lợi cho vùng dưới nội tâm mạc.Một số tác giả khác cho rằng, thuốc còn có tác dụng chống kết tập tiểu cầu, cản trở fibrinogen bám vào tiểu cầu để hình thành huyết khối, nhất là ở phần nội mạc bị tổn thương.Thuốc làm giãn cơ trơn khí phế quản, cơ trơn đường tiêu hoá, cơ trơn đường mật, cơ trơn tiết niệu, sinh dục, đối kháng với tác dụng co thắt do acetylcholin và histamin gây nên.
- Hầu hết các phản ứng ngoại ý có liên quan về dược lực học và phụ thuộc liều sử dụng.
Nhức đầu có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị và thường biến mất khi tiếp tục điều trị.
Hạ huyết áp, với các triệu chứng như chóng mặt và buồn nôn kèm với ngất thỉnh thoảng được ghi nhận.
Các triệu chứng này thường biến mất khi tiếp tục điều trị.Ðịnh nghĩa các tần số xuất hiện các phản ứng ngoại ý: Rất thường gặp (> 10%), thường gặp (1-9,9%), ít gặp (0,1-0,9%), hiếm gặp (0,01-0,09%) và rất hiếm gặp (- Hệ tim mạch:Thường gặp: hạ huyết áp, nhịp tim nhanh.- Hệ thần kinh trung ương:Thường gặp: nhức đầu, choáng váng.
Hiếm: ngất.- Hệ tiêu hóaThường gặp: buồn nôn.
Ít gặp: nôn, tiêu chảy.- Hệ cơ-xương:Rất hiếm: Ðau cơ.
Da.
Hiếm: nổi ban, ngứa.
Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng Thuốc Isosorbid.
Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Thuốc Isosorbid.
Trong quá trình sử dụng Thuốc Isosorbid có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu và chưa được phát hiện ra.
Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về Tác dụng phụ của Thuốc Isosorbid mà không được quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ngay ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ.
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.
Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.
Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Isosorbid đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Không tự ý sử dụng Thuốc Isosorbid theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Isosorbid.
60mg, 1 lần/ngày vào buổi sáng.
Liều có thể tăng lên 120mg/ngày dùng 1 lần vào buổi sáng.
Ðể giảm thiểu khả năng bị nhức đầu, liều khởi đầu có thể giảm còn 30mg/ngày trong 2-4 ngày đầu tiên.
Có thể dùng hoặc không dùng chung thuốc với thức ăn.Viên 30 mg và 60 mg có rãnh và có thể bẻ đôi.
Toàn bộ viên hoặc nửa viên không được nhai hoặc nghiền và nên uống cùng với nửa ly nước.
Isosorbide không được chỉ định để giảm cơn đau thắt ngực cấp tính, trong trường hợp này nên dùng viên nitroglycerin ngậm dưới lưỡi hoặc trong miệng hoặc các dạng thuốc xịt.Cấu trúc matrix không bị hòa tan mà phân rã khi hoạt chất được phóng thích.
Ðôi khi cấu trúc matrix này có thể đi qua hệ tiêu hóa mà không phân rã và có thể nhìn thấy trong phân nhưng điều này không chứng tỏ là thuốc đã bị giảm tác dụng.
Nên nhớ rằng có rất nhiều yếu tố để quy định về liều lượng dùng Thuốc Isosorbid.
Thông thường sẽ phụ thuộc vào tình trạng, dạng thuốc và đối tượng sử dụng Thuốc Isosorbid.
Hãy luôn tuân thủ liều dùng Thuốc Isosorbid đã được quy định trên tờ hướng dẫn sử dụng và nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ về Thuốc Isosorbid.
Các quy định về liều dùng thuốc Isosorbid thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống.
Liều dùng Thuốc Isosorbid và các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Không được tự ý thay đổi liều dùng của Thuốc Isosorbid khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.
Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ của Thuốc Isosorbid... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới.
Chính vì vậy dùng Thuốc Isosorbid cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng, ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Isosorbid, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.
Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Isosorbid đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Isosorbid khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).
Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.
Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.
Thuốc bảo quản nơi kho ráo trong dụng cụ kín, ở nhiệt độ 15 - 30 độ C.
Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Isosorbid sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.
Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Isosorbid đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Thông thường các thuốc và Thuốc Isosorbid sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.
Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Isosorbid bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Isosorbid vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.
Lưu ý không để Thuốc Isosorbid ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.
Trước khi dùng Thuốc Isosorbid, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.
Cần thận trọng theo dõi những bệnh nhân xơ vữa động mạch não nặng và hạ huyết áp.Tác dụng lên khả năng lái xe và vận hành máy: Bệnh nhân có thể bị chóng mặt khi sử dụng Isosorbide lần đầu.
Bệnh nhân nên xác định trước ảnh hưởng của Isosorbide đối với bản thân trước khi lái xe hoặc vận hành máy.LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚTính an toàn và hiệu quả của Isosorbide trong thời kỳ thai nghén và cho con bú chưa được xác định.- Triệu chứng: Nhức đầu kiểu mạch đập.
Những triệu chứng nặng hơn là kích thích, đỏ bừng mặt, toát mồ hôi lạnh, buồn nôn, nôn mửa, chóng mặt, ngất, nhịp tim nhanh và tụt huyết áp.- Xử trí: Gây nôn, sử dụng than hoạt tính bằng đường uống.
Trong trường hợp hạ huyết áp nặng, trước hết bệnh nhân nên được đặt ở tư thế nằm ngửa, kê cao chân.
Truyền dịch đường tĩnh mạch, nếu cần.
Sử dụng thuốc Isosorbid theo đúng toa hướng dẫn của bác sĩ.
Không sử dụng Thuốc Isosorbid nếu dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc có cảnh báo từ bác sĩ hoặc dược sĩ.
Cẩn trọng sử dụng Thuốc Isosorbid cho trẻ em, phụ nữ có thai, cho con bú hoặc đang vận hành máy móc.
Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Các loại Thuốc và Thuốc Isosorbid được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu.
Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng các loại Thuốc và Thuốc Isosorbid đối với phụ nữ có thai.
Trong trường hợp bắt buộc phải dùng Thuốc Isosorbid, bạn cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.
Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Các loại Thuốc và Thuốc Isosorbid có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ.
Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng các loại thuốc và Thuốc Isosorbid trong thời kỳ cho con bú.
Rất nhiều loại thuốc, cũng có thể là Thuốc Isosorbid còn chưa thể chắc chắn xác định hết được các tác động của thuốc, vì vậy trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Giá bán Thuốc Isosorbid có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.
Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Isosorbid.
Tham khảo giá Thuốc Isosorbid do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.
Mua Thuốc Isosorbid ở đâu?
Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Isosorbid, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Isosorbid.
Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.
Để mua trực tiếp thuốc Isosorbid, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Isosorbid là thuốc gì?
Hướng dẫn sử dụng Thuốc Isosorbid.
Bài viết về Thuốc Isosorbid được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.
Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Lưu ý: Thông tin về Thuốc Isosorbid chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!