Thuốc Thuốc phòng bệnh tim mạch tốt nhất

Thuốc phòng bệnh tim mạch
  • Tên thuốc: Medotor - 10

  • Số đăng ký: VN-8266-09
  • Dạng bào chế: Viên bao phim
  • Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
  • Công ty đăng ký: Medopharm - ẤN ĐỘ-S.I.A. (Tenamyd Canada)., Ltd
  • Công ty phân phối: Đang cập nhật
  • Thành phần: Atorvastatin calcium

Medotor - 10

1. Chỉ định dùng Thuốc Medotor - 10

Tăng cholesterol máu:

Atorvastatin được chỉ định hỗ trợ chế độ ăn kiêng trong điều trị các bệnh nhân bị tăng cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol (LDL-C), apolipoprotein B và triglyceride ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 10 tuổi trở lên có tăng cholesterol máu nguyên phát (tăng cholesterol máu có tính gia đình và không có tính gia đình), tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp) (nhóm lla và llb theo phân loại của Fredrickson), tăng triglyceride máu (nhóm IV, theo phân loại của Fredrickson) và ở các bệnh nhân có rối loạn beta-lipoprotein máu (nhóm III theo phân loại Fredrickson) mà không có đáp ứng đẩy đủ với chế độ ăn.

Atorvastatin cũng được chỉ định giảrn cholesterol toàn phần và LDL cholesterol ở người lớn có tăng cholesterol máu mang tính gia đinh đồng hợp tử.

Dự phòng biến chứng tim mạch:

Thuốc này được dùng như một thuốc hỗ trợ để điều chỉnh cho các yếu tố nguy cơ khác, giúp phòng chống các tai biến tim mạch ở người lớn được cho là có nguy cơ cao có thể xảy ra tai biến lần đầu.

Đối với những bệnh nhân không có biểu hiện bệnh tim mạch rõ ràng trên lâm sàng, và những bệnh nhân có hoặc không có rối loạn lipid máu, nhưng có các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành như hút thuốc, cao huyết áp, đái tháo đường, HDL-C thấp, hoặc những bệnh nhân tiền sử gia đình có bệnh mạch vành giai đoạn sớm.

Thuốc Medotor - 10 thuộc nhóm danh mục thuốc Thuốc phòng bệnh tim mạch

Đối tượng sử dụng Thuốc Medotor - 10 (dùng trong trường hợp nào)

Dùng Thuốc Medotor - 10 trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Medotor - 10 trong tờ hướng dẫn sử dụng.

2. Chống chỉ định của Thuốc Medotor - 10

Chống chỉ định sử dụng atorvastatin ở các bệnh nhân có mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bệnh gan tiến triển hay tăng dai dẳng không rõ nguyên nhân transaminase huyết thanh, vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường.

Có thai, trong thời gian cho con bú, hay có khả năng có thai mà không sử dụng các biện pháp tránh thai đầy đủ.

Chỉ sử dụng atorvastatin cho phụ nữ ở tuổi mang thai khi các bệnh nhân đó chắc chắn không mang thai và sau khi đã được thông báo về các rủi ro có thể có đối với phôi thai.

Đối tượng không được dùng Thuốc Medotor - 10

Không được dùng Thuốc Medotor - 10 trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Medotor - 10 trong tờ hướng dẫn sử dụng.

3. Tương tác với Thuốc Medotor - 10

Các thuốc ức chế cytochrom P450 3A4: atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4.

Chỉ định đồng thời atorvastatin với các thuốc ức chế cytochrom P450 3A4 có thể dẫn tới tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương.

Mức độ tướng tác và khả năng ảnh hưởng phụ thuộc vào sự thay đổi ảnh hưởng lên cytochrom P450 3A4.

Các thuốc ức chế vận chuyển: atorvastatin và các chất chuyển hóa của atorvastatin là cơ chất của chất vận chuyển OATP1B1.

Các thuốc ức chế OATP1B1 (ví dụ cyclosporine) có thể làm tăng sinh khả dụng của atorvastatin.

Chỉ định đồng thời atorvastatin 10 mg và cyclosporine 5,2 mg/kg/ngày sẽ làm tăng tác dụng của atorvastatin gấp 7,7 lần (xem phần Liều dùng và cách dùng - Dùng phối hợp với các thuốc khác).

Erythromycin/Clarithromycin: Dùng đồng thời atorvastatin và erythromycin (500mg, 4 lần mỗi ngày) hoặc clarithromycin (500mg, 2 lần mỗi ngày), được biết là chất ức chế cytochrome P450 3A4, có liên quan tới việc nồng độ của atorvastatin tăng cao trong huyết tương.

Chất ức chế men protease: Nồng độ atorvastatin trong huyết tương tăng khi sử dụng đồng thời atorvastatin và các chất ức chế men protease, những chất được ghi nhận có tác dụng ức chế cytochrome P450 3A4.

Diltiazem hydrochloride: Nồng độ atorvastatin trong huyết tương tăng khi chỉ định đồng thời atorvastatin (40 mg) và diltiazem (240 mg).

Cimetidin: 1 nghiên cứu về tương tác của atorvastatin với cimetidin đã được tiến hành và không quan sát thấy có sự tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào.

Itraconazole: Diện tích dưới đường cong của atorvastatin tăng khi chỉ (Tinh đồng thời atorvastatin (20rrig-40mg) và itraconazole (200 mg).

Nước bưởi chùm: Trong nước bưởi chùm có một hoặc nhiều thành phần ức chế CYP 3A4 và do vậy có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, đặc biệt khi uống một lượng lớn nước bưởi chùm (> 1,2 lít mồi ngày).

Các chất gây cảm ứng cytochrom P450 3A: Dùng đồng thời atorvastatin với các chất gây cảm ứng cytochrom P450 3A4 (ví dụ efavirenz, rifampin) có thể làm giảm nhẹ nồng độ atorvastatin trong huyết tương.

Do cơ chế tác động kép của rifampin (vừa gắn vào cytochrom P450 3A4 và ức chế tế bào gan hấp thu chất vận chuyển OATP1B1), khuyến cáo chỉ định dùng đồng thời atorvastatin với rifampin vì nếu uống atorvastatin sau khi uống rifampin sẽ dẫn tới giảm đáng kể nồng độ atorvastatin trong huyết tương.

Các thuốc kháng acid: Dùng đồng thời atorvastatin với một hỗn dịch kháng acid đường uống chứa hydroxit nhôm và magiê làm giảm nồng độ huyết tương của atorvastatin xấp xỉ 35%, tuy nhiên không làm thay đổi mức độ giảm LDL-C.

Antipyrin: Do atorvastatin không làm ảnh hưởng đến các đặc tính dược động học của antipyrin, nên có lẽ atorvastatin không có tương tác với các thuốc khác được chuyển hóa bởi cùng isozyme cytochrome.

Colestipol: Nồng độ huyết tương của atorvastatin bị hạ thấp (xấp xỉ 25%) khi dùng đồng thời colestipol với atorvastatin.

Tuy nhiên tác động trên lipid khi dùng phối hợp atorvastatin với colestipol lại mạnh hơn so với khi hai thuốc này được dùng riêng rẽ.

Digoxin: Khi sử dụng đồng thời các liều lặp lại của digoxin và atorvastatin 10mg, nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định của digoxin không bị ảnh hưởng.

Tuy nhiên, nồng độ của digoxin bị tăng lên (xấp xỉ 20%) sau khi dùng đồng thời digoxin với atorvastatin liều 80mg mỗi ngày.

Do đó cần giám sát một cách thích hợp các bệnh nhân đang dùng digoxin.

Azithromycin: Dùng đồng thời atorvastatin (10mg mỗi ngày) và azithromycin (500mg 1 lần mỗi ngày) không làm ảnh hưởng đến nồng độ của atorvastatin trong huyết tương.

Các thuốc tránh thai đường uống: Dùng đồng thời với 1 thuốc tránh thai đường uống có chứa norethindron và ethinyl estradiol làm tăng giá trị diện tích dưới đường cong (AUC) của norethindron và ethinyl estradiol lên xấp xỉ 30% và 20%.

Cần xem xét đến hiện tượng tăng này khi lựa chọn một thuốc tránh thai dường uống cho những phụ nữ mà đang được điều trị bằng atorvastatin.

Warfarin: 1 nghiên cứu về tuơng tác của atorvastatin và warfarin đã được tiến hành và không quan sát thấy sự tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào.

Colchicin: Mặc dù chưa thực hiện các nghiên cứu về tương tác thuốc giữa atorvastatin và colchicin, các trường hợp bệnh cơ đã được báo cáo khi atorvastatin được sử dụng chung với colchicin, vì vậy cần cẩn thận khi chỉ định atorvastatin chung với colchicin.

Amlodipin: Trong nghiên cứu tương tác giữa các thuốc trên những đối tượng khỏe mạnh, dùng đồng thời atorvastatin 80 mg và amlodipin 10 mg làm tăng nồng độ atorvastatin 18%, điều này không có ý nghĩa về lâm sàng.

Axit Fusidic: Mặc dù các nghiên cứu về tương tác giữa atorvastatin và axit fusidic chưa được tiến hành nhưng đã có những báo cáo đối với các vấn đề về cơ nghiêm trọng như tiêu cơ vân khi dùng kết hợp atorvastatin và axit fusidic sau khi thuốc lưu hành trên thị trường, cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ và tạm ngừng điều trị bằng atorvastatin là hợp lý.

Các điều trị đồng thời khác:

Ở các nghiên cứu lâm sàng, atorvastatin đã được dùng đồng thời với các thuốc chống tăng huyết áp và điều trị thay thế estrogen mà không có bằng chứng nào về các tương tác bất lợi có ý nghĩa lâm sàng.

Tuy nhiên các nghiên cứu về tương tác với các thuốc cụ thể còn chưa được tiến hành.

Việc dùng cùng với các thuốc ức chế enzym CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ của atorvastatin trong huyết tương dẫn đến tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ.

Khi dùng phối hợp với amiodarone, không nên dùng quá 20 mg/ngày vì làm tăng nguy cơ gây ra chứng tiêu cơ vân.

Đối với những bệnh nhân phải dùng liều trên 20 mg/ngày mới có hiệu quả điều trị, bác sĩ có thể lựa chọn thuốc statin khác (như pravastatin).

Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.

4. Tác dụng phụ của Thuốc Medotor - 10

Atorvastatin nhìn chung được dung nạp tốt, các tác dụng phụ thường là nhẹ và thoáng qua.

Trong dữ liệu nghiên cứu lâm sàng co kiểm chứng giả dược trên 16,066 bệnh nhân (8755 người dùng atorvastatin so với 7311 người dùng giả dược) điều trị trong khoảng thời gian trung bình 53 tuần, 5,2% bệnh nhân dùng atorvastatin đã ngừng thuốc do các tác dụng không mong muốn so với 4,0% bệnh nhân dùng giả dược.

Rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100 đến < 1/10), không thường gặp (≥1/1000 đến <1/100, hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (<1/ 10.000).

Các cơ quan bị rối loạn

Thường gặp

Không thường gặp

Hiếm gặp

Rất hiếm gặp

Không biết đến

Bệnh truyền nhiễm và nhiễm ký sinh trùng

Viêm mũi họng

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

Giảm tiểu cầu

Rối loạn hệ thống miễn dịch

Phản ứng dị ứng

Sốc phản vệ

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Tăng đường huyết

Hạ đường huyết, tăng cân,chán ăn tâm lý

Rối loạn tâm thần

Cơn ác mộng, mất ngủ

Rối loạn hệ thần kinh

Đau đầu

Chóng mặt, dị cảm, giảm cảm giác, loạn vị giác, mất trí nhớ.

Bệnh thần kinh ngoại biên.

Rối loạn thị giác

Nhìn mờ

Rối loan thị giác.

Rối loạn tai và mê đạo tai

Ù tai

Mất thính giác

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất.

Đau hẩu họng và thanh quản, chảy máu cam.

Rối loạn tiêu hóa

Táo bón, đầy hơi, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy.

Nôn mửa, đau bụng trên và dưới, ợ hơi, viêm tụy.

Rối loạn gan mật

Viêm gan

Ứ mật

Suy gan

Da và các mô dưới da

Nổi mề đay, phát ban da, ngứa, rụng tóc

Phù nề thần kinh mạch, viêm da bọng nước bao gồm ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc

Rối loan cơ xương khớp và mô liên kết

Đau cơ, đau khớp, đau ở chi, co thắt cơ, sưng khớp, đau lưng.

Đau cổ, mỏi cơ.

Bệnh cơ, viêm cơ, tiêu cơ vân, bệnh gân, đôi khi bị biến chứng gây rách gân.

Rối loạn hệ sinh dục và vú

Nữ hóa tuyến vú.

Các rối loạn chung và tại chỗ

Mệt mỏi, suy nhược, đau ngực, phù ngoại biên, sốt.

Nghiên cứu khác

Xét nghiệm chức năng gan bất thường, tăng creatine kinase huyết.

Bạch cầu trong nước tiểu dường tính, rối loạn chức năng tình dục, trầm cảm, bệnh phổi kẽ, đái tháo đường.

Bệnh nhi: Các cơ sở dữ liệu an toàn lâm sàng cho 249 bệnh nhi đã sử dụng atorvastatin, trong đó có 7 bệnh nhân <6 tuổi, 14 bệnh nhân từ 6-9 tuổi, và 228 bệnh nhân từ 10-17 tuổi

Rối loạn hệ thần kinh: Thường gặp: đau đầu.

Rối loạn tiêu hóa: Thường gặp: đau bụng.

Rối loạn khác: Tăng alanine aminotransferase (ALT), creatine phosphokinase trong máu.

5. Cách dùng thuốc Medotor - 10

Nuốt cả viên với nước, có thể uống trước hoặc sau khi ăn vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày.

Nên uống vào cùng thời điểm mỗi ngày.

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.

Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.

Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Medotor - 10 đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Không tự ý sử dụng Thuốc Medotor - 10 theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Medotor - 10.

6. Liều lượng dùng Thuốc Medotor - 10

Các bệnh nhân nên duy trì chế độ ăn giảm cholesterol chuẩn vào trước và trong suốt quá trình điều trị bằng atorvastatin.

Liều dùng nên được cụ thể hóa cho từng bệnh nhân tùy theo mức LDL-C ban đầu, mục tiêu điều trị, và đáp ứng của bệnh nhân.

Liều khởi đầu thông thường là 10 mg 1 lần mỗi ngày.

Điều chỉnh liều dùng nên được thực hiện trong khoảng thời gian 4 tuần hoặc nhiều hơn liều tối đa là 80 mg mỗi ngày một lần.

Tăng cholesterol máu nguyên phát và tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp):

Phần lớn các bệnh nhân đều được kiểm soát với liều 10 mg atorvastatin 1 lần mỗi ngày.

Đáp ứng điều trị xuất hiện rõ ràng trong vòng 2 tuần, và đáp ứng tối đa thường đạt được trong vòng 4 tuần.

Đáp ứng này được duy trì trong quá trình sử dụng lâu dài.

Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử:

Hiện chưa có nhiều dữ liệu trên nhóm đối tượng bệnh nhân này.

Liều dùng của atorvastatin trên bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử là 10mg đến 80 mg/ngày.

Trên những bệnh nhân này, nên dùng atorvastatin như là một thuốc phối hợp với các liệu pháp hạ lipid máu khác (ví dụ như thẩm tách LDL cholesterol) hoặc sử dụng khi không còn các liệu pháp khác.

Tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử

Bệnh nhân được bắt đầu điều trị với liều 10mg/ngày.

Liều dùng cần được điều chỉnh theo từng bệnh nhân 4 tuần 1 lần và tăng tới 40mg/ngày.

Do vậy, có thể tăng iiều tới 80mg/ngày hoặc có thể kết hợp atorvastatin 40mg/ngày với một phụ gia cô lập axit mật.

Dự phòng bệnh tim mạch:

Liều ban đầu là 10 mg/ ngày.

Liều cao hơn có thể là cần thiết để đạt được mức độ (LDL-cholesterol) theo hướng dẫn hiện hành.

Bệnh nhân suy thận:

Bệnh thận không làm ảnh hưỏng đến nồng độ atorvastatin trong huyết tương hay mức độ giảm LDL-C của atorvastatin.

Do đó không cần phải điều chỉnh liều ở các bệnh nhân này.

Bệnh nhân suy gan:

Nên thận trọng khi sử dụng atorvastatin ở các bệnh nhân suy gan.

Chống chỉ định sử dụng atorvastatin trên những bệnh nhân có bệnh gan tiến triển.

Người cao tuổi:

Đặc tính về an toàn và hiệu quả của thuốc ở những bệnh nhản trên 70 tuổi sử dụng mức liều khuyến cáo là tương tự so với nhóm đối tượng tổng quát.

Rối loan lipid máu nghiêm trong ỏ bênh nhân nhi:

Thử nghiệm được giới hạn trên số lượng nhỏ bệnh nhân nhi (từ 10-17 tuổi) có rối loạn lipid máu nghiêm trọng như tăng cholesterol máu có tính gia đình.

Liều khởi đầu khuyến cáo ở nhóm đối tượng này là 10 mg atorvastatin mỗi ngày.

Liều dùng có thể tăng lên tới 20 mg atorvastatin mỗi ngày tùy theo khả năng đáp ứng và dung nạp.

Liều dùng nên được cụ thể hóa cho từng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị khuyến cáo.

Điều chỉnh liều nên được thực hiện cách quãng 4 tuần hoặc trên 4 tuần.

Khi dùng phối hợp artovastatin với darunavir + ritonavir, fosamprenavir, fosamprenavir + ritonavir, saquinavir + ritonavir, amiodaron, không nên dùng quá 20mg/ngày.

Phối hợp với nelfinavir, không nên quá 40mg/ngày.

7. Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Medotor - 10, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.

Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Medotor - 10 đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Medotor - 10 khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).

Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.

Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.

8. Cách Bảo quản Thuốc Medotor - 10

Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C

Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nên bảo quản Thuốc Medotor - 10 như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Medotor - 10 sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.

Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Medotor - 10 đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Thông thường các thuốc và Thuốc Medotor - 10 sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.

Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Medotor - 10 bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Medotor - 10 vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Medotor - 10

Lưu ý không để Thuốc Medotor - 10 ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.

Trước khi dùng Thuốc Medotor - 10, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.

9. Thận trọng lưu ý khi dùng thuốc Medotor - 10

Ảnh hưởng trên gan:

Cũng như các thuốc hạ lipid khác cùng nhóm, sau khi điều trị bằng atorvastatin đã có báo cáo về trường hợp tăng ở mức độ vừa phải transaminase huyết thanh (vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường [ULN]).

Chức năng gan đã được theo dõi trong các nghiên cứu lâm sàng sử dụng atorvastatin với các liều 10,20,40 và 80 mg trước khi cũng như sau khi đưa thuốc ra thị trường.

Tăng dai dẳng transaminase huyết tương (vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường [ULN] ở 2 hay 3 lần đo) xuất hiện ở 0,7% các bệnh nhân sử dụng atorvastatin trong các nghiên cứu lâm sàng này.

Tỷ lệ các xét nghiệm bất thường này lần lượt là 0,2%; 0,2%; 0,6% và 2,3% tương ứng với các liều 10, 20,40 và 80mg.

Nhìn chung các trường hợp tăng men gan này không liên quan tới vàng da hay các dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng khác.

Khi giảm liều atorvastatin hay ngắt quãng hay ngừng điều trị bằng atorvastatin thì transaminase trở lại như mức ban đầu trước khi điều trị.

Phần lớn các bệnh nhân tiếp tục được điều trị bằng atorvastatin với liều giảm xuống mà không có các di chứng nào.

Cần làm xét nghiệm men gan trước khi bắt đầu điều trị bằng atorvastatin cũng như khi tình trạng lâm sàng có yêu cầu.

Các bệnh nhân có transaminase tăng cần được theo dõi cho đến khi sự bất thường này được giải quyết.

Nếu ALT hay AST tăng cao hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường một cách dai dẵng, cần giảm liều hay ngừng sử dụng atorvastatin.

Atorvastatin có thể gây tăng transaminase.

Atorvastatin nên được sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan.

Chống chỉ định sử dụng atorvastatin cho các bệnh nhân có bệnh gan tiến triển hay tăng transaminase dai dẳng không giải thích được.

Ảnh hưởng trên cơ xương:

Đã có báo cáo đau cơ ở các bệnh nhân sử dụng atorvastatin.

Nên làm xét nghiệm creatine phosphokinase (CPK) trước khi điều trị trong những trường hợp: suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bị bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân.

Nếu kết quả CPK > 5 lần giới hạn trên mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng atorvastatin.

Bệnh cơ, được xác định khi đau cơ hay yếu cơ có kèm theo tăng creatine phosphokinase (CPK) > 10 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN), cần được xem xét ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau cơ lan tỏa, nhạy cảm đau hay yếu cơ và/hoặc tăng đáng kể CPK.

Cần khuyên bệnh nhân báo cáo ngay nếu họ bị đau, nhạy cảm đau, yếu cơ không giải thích được, đặc biệt là có kèm theo mệt mỏi hay sốt.

Nên ngừng điều trị với atorvastatin nếu xuất hiện CPK tăng đáng kể hoặc khi có chẩn đoán hay nghi ngờ có bệnh cơ.

Nguy cơ của bệnh cơ trong quá trình điều trị với các thuốc thuộc nhóm này (Statin) sẽ tăng lên khi dùng đồng thời với cyclosporin, dẫn chất axit fibric, erythromycin, niacin, các thuốc kháng nấm nhóm azole, colchicin, telaprevir, boceprevir hoặc phối hợp giữa tipranavir/ritonavir.

Nhiều thuốc trong số các thuốc trên ức chế chuyển hóa tại cytochrome P450 3A4 và/hoặc quá trình vận chuyển thuốc.

CYP 3A4 là isozyme đầu tiên của gan được biết có tham gia chuyển hóa sinh học atorvastatin.

Các bác sĩ khi xem xét việc điều trị phối hợp giữa atorvastatin và các dẫn chất axit fibric, gemfibrozil, erythromycin, các thuốc ức chế miễn dịch, các thuốc kháng nấm nhóm azole, hay sử dụng thuốc hạ lipid máu niacin liều cao (> 1g/ngày), colchicin cần cân nhắc thận trọng các lợi ích và rủi ro có thể có và cần theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của đau cơ, nhạy cảm đau hay yếu cơ, đặc biệt là trong những tháng đầu của đợt điều trị và trong bất kỳ giai đoạn điều chỉnh tăng liều nào của cả hai thuốc.

Do vậy, cần phải cân nhắc liều khởi đầu và liều duy trì thấp hơn khi chỉ định đồng thời atorvastatin với các thuốc đề cập ở trên.

Tạm thời ngừng atorvastatin có thể thích hợp trong khi dùng acid fusidic.

Trong các tình huống này, có thể cân nhắc việc định kỳ theo dõi creatine phosphokinase (CPK), nhưng không có đảm bảo chắc chắn rằng việc theo dõi như vậy sẽ giúp ngăn ngừa được bệnh cơ trầm trọng.

Atorvastatin có thể gây tăng creatine phosphokinase.

Cũng như các thuốc khác trong nhóm này (statin), đã có báo cáo (rất hiếm) các trường hợp tiêu cơ vân kèm theo suy thận cấp thứ phát sau myoglobin niệu.

Tiền sử suy thận có thể là một yếu tố nguy cơ gây tăng tiêu cơ vân.

Cần kiểm soát chặt chẽ ảnh hưởng đối với cơ xương trên những bệnh nhân này.

cần ngừng tạm thời hoặc ngừng hẳn việc điều trị bằng atorvastatin ở bất kỳ bệnh nhân nào có các tình trạng cấp tính, nghiêm trọng gợi ý rằng có bệnh cơ hoặc có yếu tố rủi ro dễ đưa đến suy thận thứ phát sau tiêu cơ vân (ví dụ: nhiễm khuẩn cấp tính nặng, giảm huyết áp, phẫu thuật lớn, chấn thương, các rối loạn về chuyển hóa, nội tiết và điện giải nặng và các cơn động kinh không được kiểm soát).

Cần cân nhắc khi dùng thuốc thuộc nhóm statin đối với bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ.

Thuốc thuộc nhóm statin có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, đặc biệt với các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị bệnh thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận, cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc.

Trước khi điều trị, xét nghiệm creatin kinase (CK) nên được tiến hành trong trường hợp khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt.

Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ đồng thời theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng sử dụng atorvastatin.

Trong quá trình điều trị bằng atorvastatin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ...

Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.

Đột quỵ do xuất huyết

Phân tích post-hoc của một nghiên cứu lâm sàng trên 4731 bệnh nhân không có bệnh mạch vành, đã bị đột quỵ hay có cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua trong 6 tháng trước đó và bắt đầu dùng atorvastatin 80 mg cho thấy tỷ lệ đột quỵ do xuất huyết ở nhóm dùng atorvastatin 80mg cao hơn so với nhóm dùng giả dược (55 bệnh nhân dùng atorvastatin so với 33 bệnh nhân dùng giả dược).

Bệnh nhân bị đột quỵ do xuất huyết trong danh sách dường như có nguy cơ tăng đột quỵ do xuất huyết tái phát (7 bệnh nhân dùng atorvastatin so với 2 bệnh nhân dùng giả dược).

Tuy nhiên, những bệnh nhân điều trị bằng atorvastatin 80mg, bất kỳ loại đột quỵ nào (265 so với 311) và bệnh mạch vành (123 so với 204) đều ít gặp hơn (xem phần Dược lực học - Đột quỵ tái phát).

Chức năng nội tiết

Đã có báo cáo về tăng mức độ HbA1c và đường huyết khi đói với các thuốc ức chế men khử HMG-CoA, kể cả atorvastatin.

Tuy nhiên, nguy cơ tăng đường huyết không lớn so với lợi ích điều trị các yếu tố rủi ro của mạch máu do nhóm statin mang lại.

Lái xe

Atorvastatin có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Tuy nhiên, không lái xe nếu có một số triệu chứng ảnh hưởng đến khả năng lái xe.

Không sử dụng bất kỳ công cụ hay máy móc nào khi bị những triệu chứng liên quan đến việc sử dụng thuốc.

Thai kỳ

Thời kỳ mang thai:

Phụ nữ có dự định mang thai: Chỉ sử dụng Atorvastatin cho phụ nữ ở tuổi sinh đẻ khi những bệnh nhân này chắc chắn sẽ không mang thai và họ phải được thông báo về nguy cơ có thai tiềm tàng.

Nếu bệnh nhân này có thai trong khi sử dụng thuốc nên ngừng điều trị và đánh giá nguy cơ có hại tiềm tàng đối với thai.

Phụ nữ mang thai: cholesterol và các sản phẩm sinh tổng hợp cholesterol khác thiết yếu cho sự phát triển phôi thai (kể cả việc tổng hợp các steroid và màng tế bào).

Vì các chất ức chế enzym HMG-CoA reductase làm giảm việc tổng hợp cholesterol và có thể việc tổng hợp các chất khác có hoạt tính về phương diện sinh học xuất phát từ cholesterol nên chúng có thể gây hại cho phôi thai khi sử dụng cho phụ nữ có thai, do đó các chất ức chế enzym HMG-CoA reductase được chống chỉ định trong thời gian mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

Chống chỉ định atorvastatin trong thời gian cho con bú.

Còn chưa biết liệu thuốc này có được bài tiết qua sữa người hay không.

Do có khả năng gây ra ảnh hưởng bất lợi cho các đứa trẻ đang trong thời kỳ bú sữa mẹ, nên các phụ nữ đang sử dụng atorvastatin không nên cho con bú.

10. Giá bán và nơi bán Thuốc Medotor - 10

Thuốc Medotor - 10 có giá bán là bao nhiêu tiền?

Giá bán Thuốc Medotor - 10 có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.

Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Medotor - 10.

Tham khảo giá Thuốc Medotor - 10 do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.

Những nơi bán Thuốc Medotor - 10

Mua Thuốc Medotor - 10 ở đâu?

Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Medotor - 10, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Medotor - 10.

Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.

Để mua trực tiếp thuốc Medotor - 10, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Medotor - 10 là thuốc gì?

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Medotor - 10.

Bài viết về Thuốc Medotor - 10 được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.

Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Lưu ý: Thông tin về Thuốc Medotor - 10 chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/thuoc-medotor-10-29501.html