dự phòng các phản ứng thải ghép ở những bệnh nhân được ghép thận dị thân.Mycophenolate phải được dùng đồng thời với cysclosporine và corticoide.
Thuốc Mylaen-500 thuộc nhóm danh mục thuốc Điều trị kết hợp
Dùng Thuốc Mylaen-500 trong trường hợp nào?
Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Mylaen-500 trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Một số trường hợp dị ứng với CellCept đã được quan sát.
Do đó chống chỉ định CellCept cho bệnh nhân quá nhạy cảm với mycophénolate mofétil hay với acide mycophénolique.
Tính dung nạp và hiệu quả của thuốc khi dùng cho trẻ em chưa được xác lập.
Không được dùng Thuốc Mylaen-500 trong trường hợp nào?
Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Mylaen-500 trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Không dùng đồng thời CellCept và azathioprine.Aciclovir: nếu dùng 2 thuốc này đồng thời, AUC của cả hai thuốc này tăng đáng kể: MPAG tăng 8,6% và aciclovir tăng 17,4%.
Nồng độ trong huyết tương của MPAG và aciclovir tăng trường hợp bệnh nhân bị suy thận do hai chất này cạnh tranh trên sự bài tiết ở ống thận và do đó dẫn đến việc tăng nồng độ của cả hai chất này.Thuốc kháng acide (magnesium hydroxyde và aluminium hydroxyde): sự hấp thu của mycophénolate mofétil giảm khi dùng đồng thời với các thuốc kháng acide.Cholestyramine: AUC của MPA giảm 40%.Cyclosporine A: dược động của cyclosporine A không bị biến đổi bởi mycophénolate mofétil.Ganciclovir: không thấy có tương tác thuốc giữa mycophénolate mofétil và ganciclovir dùng đường tĩnh mạch.Thuốc tránh thai dạng uống: không thấy có tương tác thuốc giữa mycophénolate mofétil và dạng phối hợp noréthistérone (1 mg) và éthinylestradiol (35 mcg).
Nghiên cứu này được thực hiện với liều duy nhất, có thể giúp kết luận rằng không xảy ra tương tác thuốc quan trọng.
Tuy nhiên khi CellCept được dùng dài hạn, không thể loại trừ có thể ảnh hưởng đến dược động của các thuốc tránh thai cũng như hiệu lực của chúng.Triméthoprime/sulfaméthoxazole: không thấy có ảnh hưởng trên sinh khả dụng của MPA.Các tương tác khác: dùng đồng thời probénécide và mycophénolate mofétil thấy có dấu hiệu tăng gấp 3 lần AUC của MPA.
Một số thuốc khác được bài tiết qua ống thận cũng có thể xảy ra tương tác với MPAG như tăng nồng độ MPAG trong huyết tương hay của các thuốc được bài tiết qua ống thận.Mycophenolate mofetil có tên hóa học là ester 2-morpholinoethylique de l'acide mycophenolique (MPA).
MPA là một chất ức chế chọn lọc men ionosine monophosphate déhydrogénase (IMPDH), do đó nó ức chế sự tổng hợp nhân nucléotide của guanosine mà không cần thâm nhập vào ADN.
Do sự tổng hợp nhân purine rất cần thiết cho tạo thành các tế bào lympho B và T, trong khi các loại tế bào khác thì có thể tận dụng cơ chế tái sử dụng nhân purine, MPA có hiệu lực kìm tế bào trên các tế bào lymphô đáng kể hơn hẳn so với trên các tế bào khác.Khả năng gây ung thư, đột biến, ảnh hưởng trên thai kỳ:Trong những nghiên cứu trên chuột cống và chuột nhắt, mycophenolate mofetil không gây bướu.Mycophenolate mofetil không gây đột biến trên các động vật thử nghiệm.Mycophenolate mofetil không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản trên chuột cống đực.
Trong một nghiên cứu về khả năng thụ thai và sinh sản của chuột cống cái, đã quan sát thấy có dị dạng (nhất là ở mắt và ở đầu) ở lứa chuột con đầu (F1) trong khi ở chuột mẹ không có dấu hiệu ngộ độc.
Ở các chuột cái mẹ được cho dùng thuốc (P1) cũng như ở các chuột con, đực hoặc cái, của thế hệ thứ nhất (P2), không thấy có hậu quả gì trên khả năng sinh sản.
Khó có thể xác định đâu là tác dụng ngoại ý của một thuốc ức chế miễn dịch do có thể đó là những triệu chứng của một bệnh lý tiềm ẩn nhất là do có nhiều thuốc được sử dụng đồng thời.Các tác dụng ngoại ý thường gặp có liên quan đến việc dùng CellCept là tiêu chảy, giảm bạch cầu, nhiễm trùng máu và nôn mửa.
Ngoài ra, một số nhiễm trùng có thể xảy ra với tần suất cao.Dưới đây là một số tác dụng ngoại ý được ghi nhận trong các khảo sát lâm sàng có kiểm soát ở những bệnh nhân được điều trị bằng CellCept với tuần suất ≥ 10% và từ 3 đến 10%:Tổng quát:- ≥ 10%: nhiễm trùng máu (19,7%), nhiễm trùng (20,9%), sốt (23,3%), suy nhược (16,1%), nhức đầu (21,1%), đau ngựcửc,4%), đau bụng (27,6%), đau lưng (12,1%), đau không xác định được vị trí (33,0%).- từ 3 đến 10%: nang, xuất huyết, thoát vị, căng bụng, đau âm hộ, hội chứng cúm, phù mặt.Máu và hệ bạch huyết:- ≥ 10%: giảm bạch cầu (34,5%), giảm tiểu cầu (10,1%), thiếu máu (25,8%), thiếu máu nhược sắc (11,5%).- từ 3 đến 10%: tăng bạch cầu, tăng hồng cầu.Hệ tiết niệu:- ≥ 10%: nhiễm trùng đường tiểu (37,2%), hoại tử ống thận (10,0%), huyết niệu (14,0%).- từ 3 đến 10%: albumine niệu, thận ứ nước, tiểu khó, đái dắt, rối loạn đường tiểu.Tim mạch:- ≥ 10%: cao huyết áp (32,4%).- từ 3 đến 10%: huyết khối, hạ huyết áp (kể cả hạ huyết áp tư thế), rung nhĩ, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, giãn mạch.Chuyển hóa:- ≥ 10%: tăng đường huyết (12,4%), giảm phosphate huyết (15,8%), phù nề, ngay cả ở ngoại biên (12,2%).- từ 3 đến 10%: tăng một số thông số sinh học: gamma-GT, SGPT, SGOT, LDH, phosphatase kiềm, calcium, cholesterol, lipide, acide urique và creatinine; giảm nồng độ potassium, calcium, glucose và proteine trong máu, nhiễm toan, mất nước, tăng thể tích máu, tăng cân.Tiêu hóa:- ≥ 10%: nôn (23,6%), mửa (13,6%), khó tiêu (17,6%), tiêu chảy (36,1%), táo bón (17,6%), nhiễm Candida ở miệng (12,1%).- từ 3 đến 10%: xuất huyết dạ dày-ruột, nhiễm trùng, chán ăn, sưng nướu, viêm nứu, viêm thực quản, viêm dạ dày, viêm ruột, đầy hơi, tắc ruột, rối loạn trực tràng, các giá trị bất thường của chức năng gan.Hô hấp:- ≥ 10%: nhiễm trùng (23,0%), khó thở (17,3%), ho (15,6%).- từ 3 đến 10%: viêm phổi, phù phổi, viêm phế quản, viêm hầu, viêm xoang, viêm mũi.Thần kinh:- ≥ 10%: mất ngủ (11,8%), run rẩy (11,5%).- từ 3 đến 10%: chóng mặt, dị cảm, tăng trương lực, lo âu.Da và phần phụ:- ≥ 10%: nhiễm trùng Herpes simplex (20,0%).- từ 3 đến 10%: zona, loét da, ung thư da, bầm máu, mụn trứng cá, ngoại ban, rậm lông, ra mồ hôi nhiều.Nội tiết:- từ 3 đến 10%: tiểu đường, rối loạn chức năng tuyến giáp.Cơ, xương:- từ 3 đến 10%: đau khớp, đau cơ, vọp bẻ bắp chân, nhược cơ.Cơ quan cảm giác:- từ 3 đến 10%: viêm kết mạc, giảm thị lực.Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trong dự phòng thải ghép, liều hàng ngày của mycophénolate mofétil 2g/ngày được dung nạp tốt hơn so với liều 3g/ngày.
Ðối chiếu với nhóm bệnh nhân dùng azathioprine hay giả dược thấy nhóm bệnh nhân dùng CellCept có tần suất bị tiêu chảy, nôn mửa, nhiễm trùng máu và nhiễm trùng tiểu cao hơn.
Ngoài ra, giảm bạch cầu cũng thường xảy ra hơn ở nhóm dùng CellCept so với nhóm chứng, và thường xảy ra ở nhóm dùng liều 3g/ngày hơn.Trong các nghiên cứu dự phòng thải ghép, các nhiễm trùng xâm lấn do cytomegalovirus cũng thường được quan sát ở những bệnh nhân dùng liều 3g/ngày so với nhóm dùng liều 2g/ngày và nhóm dùng các thuốc đối chứng.Khi dự phòng phản ứng thải ghép bằng CellCept hay một thuốc đối chứng và được phối hợp với thuốc ức chế miễn dịch khác, nguy cơ nhiễm trùng dẫn đến tử vong xảy ra đồng đều ở cả hai nhóm với tỉ lệ Giảm bạch cầu trung tính nặng (ANC < 500/microlitre) xảy ra ở < 1,5% bệnh nhân dùng CellCept để dự phòng thải ghép.
Trong các nghiên cứu có kiểm soát về dự phòng thải ghép, tai biến xảy ra các bệnh lý ác tính thấp và tương tự với những tai biến được liệt kê trong y văn đối với những bệnh nhân được ghép thận dị thân.
Tai biến gây tăng sinh tế bào lymphô và u lymphô bào hơi cao ở nhóm bệnh nhân dùng CellCept (khoảng 1%) so với ở nhóm chứng (0-0,3%).
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.
Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.
Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Mylaen-500 đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Không tự ý sử dụng Thuốc Mylaen-500 theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Mylaen-500.
Dự phòng thải ghép:Liều tốt nhất sau khi đã cân nhắc giữa lợi và hại là 2g (2x4 viên nang hoặc 2x2 viên nén).
Ở những bệnh nhân ghép thận, liều hàng ngày được khuyến cáo là 2g.
Nếu cần phải tăng cường ức chế miễn dịch, có thể tăng liều CellCept đến 3g/ngày (2x6 viên nang hoặc 2x3 viên nén).Liều đầu tiên của CellCept phải được dùng trong vòng 72 giờ sau phẫu thuật ghép.CellCept phải được dùng đồng thời với cysclosporine và corticọde.Hướng dẫn liều trong những trường hợp đặc biệt:Ở những bệnh nhân bị suy thận nặng mạn tính (tốc độ lọc dưới 25ml/phút/1,73m2 ), nên tránh dùng liều cao hơn 1g CellCept, 2 lần/ngày sau giai đoạn dùng thuốc ngay sau phẫu thuật ghép.
Ở bệnh nhân có mảnh ghép chậm hoạt động, nên chỉnh liều cho thích hợp.Trường hợp giảm bạch cầu trung tính (AUC
Nên nhớ rằng có rất nhiều yếu tố để quy định về liều lượng dùng Thuốc Mylaen-500.
Thông thường sẽ phụ thuộc vào tình trạng, dạng thuốc và đối tượng sử dụng Thuốc Mylaen-500.
Hãy luôn tuân thủ liều dùng Thuốc Mylaen-500 đã được quy định trên tờ hướng dẫn sử dụng và nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ về Thuốc Mylaen-500.
Các quy định về liều dùng thuốc Mylaen-500 thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống.
Liều dùng Thuốc Mylaen-500 và các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Không được tự ý thay đổi liều dùng của Thuốc Mylaen-500 khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.
Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ của Thuốc Mylaen-500... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới.
Chính vì vậy dùng Thuốc Mylaen-500 cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng, ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Mylaen-500, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.
Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Mylaen-500 đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Mylaen-500 khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).
Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.
Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.
Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Mylaen-500 sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.
Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Mylaen-500 đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Thông thường các thuốc và Thuốc Mylaen-500 sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.
Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Mylaen-500 bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Mylaen-500 vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.
Lưu ý không để Thuốc Mylaen-500 ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.
Trước khi dùng Thuốc Mylaen-500, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.
Cũng như đối với tất cả các bệnh nhân được dùng thuốc ức chế miễn dịch và thường dùng dưới dạng phối hợp, những bệnh nhân dùng CellCept có nguy cơ bị u lymphô bào và các loại bướu ác tính khác, nhất là ở da.
Nguy cơ này dường như có liên quan nhiều đến liều dùng và thời gian điều trị hơn là do việc sử dụng một loại thuốc được kê toa.Việc ức chế quá mức hệ thống miễn dịch cũng có thể làm cơ thể dễ mắc các bệnh nhiễm trùng.Ở những bệnh nhân dùng CellCept hay các thuốc ức chế miễn dịch khác, thấy có tăng các bệnh tăng sinh tế bào lymphô hay u lymphô bào ở 0,6-1% bệnh nhân trong một nghiên cứu có kiểm soát về việc dự phòng phản ứng thải ghép (0-0,3% ở nhóm chứng).Trong 3 công trình nghiên cứu có kiểm soát về việc dự phòng phản ứng thải ghép, một số trường hợp tử vong (tỉ lệ tương tự nhau là < 1%) do bị các bệnh nhiễm trùng đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được dùng thuốc ức chế miễn dịch, ở nhóm dùng CellCept và cả ở nhóm chứng.
Dưới 1,5% bệnh nhân dùng CellCept để dự phòng phản ứng thải ghép bị giảm bạch cầu trung tính nặng (ANC Cần theo dõi số lượng bạch cầu trung tính ở bệnh nhân dùng CellCept.Trường hợp giảm bạch cầu trung tính (AUC Một vài trường hợp hiếm ghi nhận có xuất huyết và thủng dạ dày-ruột ở bệnh nhân được điều trị bằng CellCept.
Do việc dùng CellCept có liên quan đến việc tăng những tác dụng ngoại ý trên đường tiêu hóa như loét dạ dày-ruột, xuất huyết, thủng...
phải thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân đang có những bệnh ở đường tiêu hóa.
Ở những bệnh nhân bị suy thận nặng mạn tính (tốc độ lọc dưới 25ml/phút/1,73m2 ), dùng CellCept liều duy nhất, thấy AUC của MPA và MPAG trong huyết tương tăng cao so với bệnh nhân bị suy thận ít hơn hay ở người khỏe mạnh.
Những bệnh nhân này không được dùng liều hàng ngày trên 1g x 2 lần, và phải đặc biệt theo dõi.Ở những bệnh nhân có mảnh ghép chậm hoạt động, AUC0-12 trung bình của MPA có thể so sánh với ở những bệnh nhân được ghép cơ quan có tiến triển bình thường, trong khi đó AUC0-12 của MPAG lại cao gấp 2-3 lần.
Không cần phải chỉnh liều ở những bệnh nhân này, nhưng phải tăng cường theo dõi.Không nên dùng CellCept cùng lúc với azathioprine.
Do cholestyramine làm giảm đáng kể AUC của MPA, nên đặc biệt thận trọng khi dùng đồng thời CellCept với các thuốc gây cản trở chu kỳ gan-ruột, do có thể làm giảm hiệu lực của CellCept.Test sinh học:Nên kiểm tra công thức máu mỗi tuần một lần trong tháng điều trị đầu, sau đó 2 tuần một lần trong 2 tháng kế và mỗi tháng một lần trong những tháng tiếp theo trong năm điều trị đầu.LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚDùng thuốc có thể gây nguy cơ cho bào thai, tuy nhiên có thể cân nhắc với lợi ích điều trị mang đến cho người mẹ.
Nên dùng biện pháp tránh thai hữu hiệu trong thời thời gian dùng CellCept.Các nghiên cứu trên chuột cống cho thấy rằng mycophénolate mofétil được bài tiết qua sữa mẹ.
Hiện chưa có số liệu về sự bài tiết qua sữa mẹ ở người.
Tuy nhiên do có nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và do những nguy cơ về tác dụng ngoại ý của mycophénolate mofétil có thể xảy ra cho trẻ bú mẹ, nên quyết định hoặc ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc.
Trong trường hợp này, lợi ích điều trị cho người mẹ phải được ưu tiên.Cho đến nay, không có trường hợp nào được báo cáo về quá liều mycophénolate mofétil ở người.MPA và MPAG không thẩm phân được.
Tuy nhiên, trường hợp nồng độ MPAG trong máu tăng cao (> 100mcg/ml), dùng biện pháp thẩm phân có thể loại một lượng nhỏ MPAG.
Dùng các tác nhân giữ acide mật như cholestyramine có thể làm tăng sự đào thải của thuốc và của MPA.
Giá bán Thuốc Mylaen-500 có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.
Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Mylaen-500.
Tham khảo giá Thuốc Mylaen-500 do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.
Mua Thuốc Mylaen-500 ở đâu?
Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Mylaen-500, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Mylaen-500.
Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.
Để mua trực tiếp thuốc Mylaen-500, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Mylaen-500 là thuốc gì?
Hướng dẫn sử dụng Thuốc Mylaen-500.
Bài viết về Thuốc Mylaen-500 được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.
Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Lưu ý: Thông tin về Thuốc Mylaen-500 chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!