Thuốc Các sản phẩm dùng trong chẩn đoán khác tốt nhất

  • Tên thuốc: Osiafra Injection

  • Số đăng ký: VN-7018-08
  • Dạng bào chế: Bột pha tiêm
  • Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ
  • Công ty đăng ký: M/S Euro Healthcare - ẤN ĐỘ-Công ty TNHH Dược phẩm C.A.T
  • Công ty phân phối: Đang cập nhật
  • Thành phần: Cefepim

Osiafra Injection

1. Chỉ định dùng Thuốc Osiafra Injection

Các chỉ định điều trị của thuốc dựa trên hoạt tính kháng khuẩn và các tính chất dược động của cefepime. Người lớn: nhiễm khuẩn huyết và du khuẩn huyết, các nhiễm trùng đường hô hấp dưới mắc phải tại cộng đồng và viêm phổi nặng, các nhiễm trùng đường tiểu có và không có biến chứng, các đợt sốt ở những bệnh nhân bị giảm bạch cầu đa nhân trung tính và nhiễm trùng đường mật. Trẻ em: Viêm phổi, nhiễm trùng đường tiểu có hoặc không có biến chứng, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da, nhiễm khuẩn huyết, sốt giảm bạch cầu và viêm màng não.

Thuốc Osiafra Injection thuộc nhóm danh mục thuốc Các sản phẩm dùng trong chẩn đoán khác

Đối tượng sử dụng Thuốc Osiafra Injection (dùng trong trường hợp nào)

Dùng Thuốc Osiafra Injection trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Osiafra Injection trong tờ hướng dẫn sử dụng.

2. Chống chỉ định của Thuốc Osiafra Injection

Dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin hay với L-Arginine.

Đối tượng không được dùng Thuốc Osiafra Injection

Không được dùng Thuốc Osiafra Injection trong trường hợp nào?

Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Osiafra Injection trong tờ hướng dẫn sử dụng.

3. Tương tác với Thuốc Osiafra Injection

Những vấn đề đặc biệt liên quan đến mất cân bằng chỉ số INR (International Normalized Ratio):Nhiều trường hợp tăng hoạt tính của thuốc chống đông dạng uống được báo cáo ở những bệnh nhân có dùng kháng sinh.

Tình trạng nhiễm trùng hay bị viêm nặng, tuổi tác và tổng trạng của bệnh nhân dường như là những yếu tố nguy cơ.

Trong những trường hợp này, dường như khó có thể tách rời giữa bệnh lý nhiễm trùng và việc điều trị với khả năng xảy ra mất cân bằng chỉ số INR.

Tuy nhiên, một số nhóm kháng sinh có liên quan nhiều hơn, nhất là các fluoroquinolones, macrolides, cyclines, cotrimoxazole và một số cephalosporines.TƯƠNG KỴ Do không có các nghiên cứu chuyên biệt, không được trộn chung với các thuốc khác trong cùng ống tiêm hay dịch truyền.Cefepime là một kháng sinh thuộc họ betalactamin, nhóm cephalosporin thế hệ thứ tư.Hoạt tính kháng khuẩn:- Các loài thường nhạy cảm (CMI ≤ 4mg/l):Trên 90% các chủng của loài nhạy cảm với kháng sinh (S).Escherichia coli, Salmonella, Shigella, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Morganella morganii; Providencia, Citrobacter diversus, Citrobacter freundii*, Klebsiella oxytoca, Serratia, enterobacter; streptocoques, Streptococcus pneumoniae nhạy với penicillin; Haemophilus influenzae, Neisseria, Branhamella catarrhalis; Peptostreptococcus, Clostridium perfringens; staphylocoques nhạy với méticilline.- Các loài nhạy cảm trung bình:Kháng sinh có tác động trung bình in vitro.

Có thể thấy các kết quả lâm sàng tốt khi nồng độ kháng sinh tại nơi bị nhiễm trùng cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu CMI.Pseudomonas aeruginosa.- Các loài đề kháng (CMI > 32mg/l):Ít nhất 50% các chủng của loài đề kháng với kháng sinh (R).Entérocoques, Listeria, staphylocoques kháng méticilline; Pseudomonas cepacia, Xanthomonas maltophilia; Clostridium difficile, vi khuẩn kỵ khí Gram (-).- Các loài nhạy cảm không ổn định:Tỷ lệ các chủng nhạy cảm với kháng sinh không ổn định.

Do đó cần làm kháng sinh đồ để kết luận tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh.Klebsiella pneumoniae; Streptococcus pneumoniae giảm nhạy cảm hoặc đề kháng với penicillin; Acinetobacter baumannii.Ghi chú: một vài loài vi khuẩn không được liệt kê trong phổ kháng khuẩn ở trên do không có chỉ định lâm sàng.Ở Pháp, năm 1995 có 30-40% pneumocoques giảm nhạy cảm với penicillin (CMI > 0,12mg/lít).

Việc giảm nhạy cảm này có thể ảnh hưởng đến tất cả các bêta-lactamin ở những mức độ khác nhau và cần phải được lưu ý khi điều trị viêm màng não do tầm quan trọng của bệnh và trong điều trị viêm tai giữa cấp do trong trường hợp này tần suất các chủng giảm nhạy cảm có thể vượt quá 50%.

4. Tác dụng phụ của Thuốc Osiafra Injection

Thường gặp nhất: tiêu chảy, phát ban.Hiếm gặp hơn:- Dị ứng: ngứa, mề đay, sốt;- Đường tiêu hóa: buồn nôn, nôn, nấm miệng;- Tại chỗ: viêm tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối sau khi tiêm tĩnh mạch; đau và viêm tại điểm tiêm;- Thần kinh cảm giác: nhức đầu, dị cảm.Rất hiếm gặp: phản vệ, hạ huyết áp, giãn mạch, đau bụng, viêm đại tràng, viêm đại tràng có giả mạc, loét ở miệng, phù, đau khớp, lú lẫn, cảm giác chóng mặt, co giật, thay đổi vị giác, ù tai, viêm âm đạo.Các bất thường sinh học, mức độ trung bình và thoáng qua, đã được ghi nhận: tăng cao bạch cầu ưa eosin, tăng transaminase (ASAT-ALAT), tăng thời gian prothrombine và thời gian cephalin được kích hoạt và giảm phosphore huyết.

Một vài trường hợp rất hiếm giảm bạch cầu và mất bạch cầu hạt cũng được ghi nhận.

Các tác dụng phụ của Thuốc Osiafra Injection

Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng Thuốc Osiafra Injection.

Các tác dụng phụ khác của Thuốc Osiafra Injection

Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của Thuốc Osiafra Injection.

Trong quá trình sử dụng Thuốc Osiafra Injection có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu và chưa được phát hiện ra.

Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về Tác dụng phụ của Thuốc Osiafra Injection mà không được quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ngay ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ.

5. Cách dùng thuốc Osiafra Injection

Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.

Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.

Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Osiafra Injection đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Không tự ý sử dụng Thuốc Osiafra Injection theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Osiafra Injection.

6. Liều lượng dùng Thuốc Osiafra Injection

Cefepime 1g có thể được dùng bằng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu.Ðường tĩnh mạch:Cefepime có thể được pha trong nước cất pha tiêm hay trong các dung môi pha tiêm tương hợp khác.Thể tích cần phải pha trước khi sử dụng:Lọ 1g IM: Thể tích dung môi cần thêm vào: 3ml; Thể tích xấp xỉ sau khi pha: 4,4ml; Nồng độ xấp xỉ: 240mg/mlLọ 1 g IV: Thể tích dung môi cần thêm vào: 10ml; Thể tích xấp xỉ sau khi pha: 11,4ml; Nồng độ xấp xỉ: 90mg/mlLọ 1 g IV: Thể tích dung môi cần thêm vào: 50-100ml; Thể tích xấp xỉ sau khi pha: 50-100ml; Nồng độ xấp xỉ: 20-10mg/mlCác dung dịch sau khi pha mục đích để tiêm tĩnh mạch có thể được dùng trực tiếp bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm (3-5 phút) hoặc tiêm vào bộ ống của dịch truyền hoặc tiêm trực tiếp vào dịch truyền.Ðường tiêm bắp:Pha Cefepime 1g trong nước cất pha tiêm hoặc trong dung dịch lidocain hydrochloride 0,5% hoặc 1%.Tương hợp:Cefepime có thể pha với các dung môi và dung dịch sau: natri chloride 0,9% (có hoặc không có phối hợp với glucose 5%), glucose 5% hoặc 10%, dung dịch Ringer (có hoặc không có phối hợp với glucose 5%), sodium lactate M/6.Cefepime có thể được sử dụng đồng thời với các kháng sinh khác với điều kiện là không được pha chung trong cùng ống tiêm, trong cùng một dịch truyền hay tiêm cùng một vị trí.Như với các cephalosporin khác, dung dịch sau khi pha có thể có màu vàng hổ phách, điều này không có nghĩa là thuốc mất hoạt tính.

7. Quá liều, quên liều, khẩn cấp

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Osiafra Injection, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.

Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Osiafra Injection đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Nên làm gì nếu quên một liều

Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Osiafra Injection khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).

Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.

Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.

8. Cách Bảo quản Thuốc Osiafra Injection

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ C và tránh ánh sáng.Sau khi pha: dung dịch có thể được bảo quản trong vòng 18 giờ ở nhiệt độ phòng và trong vòng 7 ngày ở nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C (trong tủ lạnh).

Nên bảo quản Thuốc Osiafra Injection như thế nào

Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Osiafra Injection sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.

Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Osiafra Injection đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Thông thường các thuốc và Thuốc Osiafra Injection sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.

Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Osiafra Injection bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Osiafra Injection vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.

Lưu ý khác về bảo quản Thuốc Osiafra Injection

Lưu ý không để Thuốc Osiafra Injection ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.

Trước khi dùng Thuốc Osiafra Injection, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.

9. Thận trọng lưu ý khi dùng thuốc Osiafra Injection

Nếu xảy ra các biểu hiện dị ứng phải ngưng ngay việc điều trị.Phải hỏi thăm bệnh sử trước khi kê toa cephalosporin.

Có từ 5 đến 10% trường hợp xảy ra dị ứng chéo giữa nhóm penicillin và nhóm cephalosporin:- Phải thật thận trọng khi dùng cephalosporin cho bệnh nhân bị nhạy cảm với penicillin; cần theo dõi y khoa chặt chẽ ngay trong lần sử dụng đầu tiên;- Tuyệt đối không chỉ định cephalosporin cho bệnh nhân đã có tiền sử dị ứng với cephalosporin kiểu phản ứng tức thì.

Trong trường hợp có nghi ngờ, thầy thuốc cần phải túc trực bên cạnh bệnh nhân trong lần dùng thuốc đầu tiên để xử lý tai biến phản vệ nếu có.Nếu bệnh nhân bị tiêu chảy thì có thể là triệu chứng, tuy nhiên hiếm khi xảy ra, của viêm đại tràng có giả mạc, cần phải được chẩn đoán bằng soi đại tràng.

Tai biến này hiếm xảy ra với cephalosporin, tuy nhiên nếu đã xảy ra thì phải ngưng ngay thuốc và cho dùng liệu pháp kháng sinh chuyên biệt thích hợp (vancomycin).

Trong trường hợp này, tuyệt đối tránh dùng những thuốc làm ứ đọng phân.Ảnh hưởng đối với các xét nghiệm cận lâm sàng:Test Coombs cho kết quả dương tính, không rõ có tán huyết hay không, đã được mô tả ở những bệnh nhân được điều trị bằng cefepime hai lần mỗi ngày.Phản ứng dương tính giả có thể xảy ra khi làm xét nghiệm tìm đường niệu, nên dùng phương pháp định lượng sử dụng glucose-oxydase.LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai:Sự dung nạp của cefepime chưa được nghiên cứu trên phụ nữ có thai.Trong các nghiên cứu thực nghiệm trên động vật, đã ghi nhận rằng khi cho dùng liều hàng ngày cao gấp 8-10 lần liều dùng cho người vẫn không gây tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp cho sự sinh sản, sự phát triển của phôi hay của bào thai, thời gian mang thai, sự phát triển của thai nhi trong và sau khi sinh.Chỉ sử dụng cefepime trong thời gian mang thai khi mà lợi ích điều trị cao hơn những nguy cơ có thể xảy ra.Lúc nuôi con bú:Cefepime được bài tiết một lượng rất nhỏ qua sữa mẹ.

Do đó cần phải thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú.Nồng độ của cefepime trong huyết tương có thể được giảm bằng cách lọc máu hay thẩm phân phúc mạc.

10. Giá bán và nơi bán Thuốc Osiafra Injection

Thuốc Osiafra Injection có giá bán là bao nhiêu tiền?

Giá bán Thuốc Osiafra Injection có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.

Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Osiafra Injection.

Tham khảo giá Thuốc Osiafra Injection do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.

Những nơi bán Thuốc Osiafra Injection

Mua Thuốc Osiafra Injection ở đâu?

Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Osiafra Injection, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Osiafra Injection.

Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.

Để mua trực tiếp thuốc Osiafra Injection, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Osiafra Injection là thuốc gì?

Hướng dẫn sử dụng Thuốc Osiafra Injection.

Bài viết về Thuốc Osiafra Injection được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.

Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!

Lưu ý: Thông tin về Thuốc Osiafra Injection chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!

Mạng Y Tế
Nguồn: https://amp.mangyte.vn/thuoc-osiafra-injection-45642.html