Điều trị tăng năng tuyến giáp.
Cải thiện tình trạng tăng năng tuyến giáp để chuẩn bị phẫu thuật cắt bỏ một phần tuyến giáp hoặc dùng iod phóng xạ.
Đặc tính dược lực học:
Methimazol ức chế tổng hợp hormon tuyến giáp và do đó có tác dụng điều trị tăng năng tuyến giáp. Thuốc không ảnh hưởng đến hiệu lực của thyroxin và triiodothyronin mà được giữ lại trong tuyến giáp hoặc lưu thông trong máu hoặc giao thoa với hiệu lực của hormon tuyến giáp khi uống hoặc tiêm.
Đặc tính dược động học:
Hấp thu:
Methimazol được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng đạt 93%.
Phân bố:
Methimazol tập trung nhiều vào tuyến giáp. Thuốc liên kết với protein huyết tương không đáng kể. Thuốc qua được hàng rào nhau thai và sữa mẹ.
Chuyển hóa:
Thuốc chuyến hóa chủ yếu ở gan. Thời gian bán thải là 5 - 6 giờ. Khi suy gan và thận thời gian bán thải có thể kéo dài.
Thải trừ:
Thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa 3-methyl-2-thiohydantoin là chất chuyển hóa chính của methimazol. Chỉ dưới 10% methimazol được đào thải dưới dạng không đổi.
Thuốc Pazole thuộc nhóm danh mục thuốc Điều trị kết hợp
Dùng Thuốc Pazole trong trường hợp nào?
Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Pazole trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ cho con bú vì thuốc phân bố vào sữa.
Các trường hợp giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt, bướu giáp lan tỏa ở ngực, bệnh to cực, suy tủy hoặc gan.
Không được dùng Thuốc Pazole trong trường hợp nào?
Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Pazole trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Thuốc chống đông (đường uống): Tác động của thuốc chống đông có thể bị ảnh hưởng do tác động kháng vitamin K.
Thuốc chẹn beta-adrenergic: tăng năng tuyến giáp có thể làm gia tăng chuyển hóa và thải trừ thuốc chẹn beta. Cần thiết giảm liều thuốc chẹn beta-adrenergic khi bệnh nhân tăng năng tuyến giáp trở nên tốt hơn.
Digitalis glycosid: nồng độ digitalis trong huyết thanh có thể gia tăng khi bệnh nhân tăng năng tuyến giáp có chế độ dùng digitalis glycosid ổn định, giảm liều digitalis
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều loại thuốc khác nhau, thường rất dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.
Thuốc Pazole có thể tương tác với những loại thuốc nào?
Dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn về Pazole.
Không tự ý nghiên cứu và áp dụng khi chưa có kiến thức chuyên môn.
Khi sử dụng thuốc Pazole với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với Thuốc Pazole.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng Thuốc Pazole hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc Pazole cùng với các loại thức ăn, đồ uống, rượu và thuốc lá...
Nội dung về dược lý và cơ chế tác dụng của Thuốc Pazole chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.
Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.
Thông tin dược động học Thuốc Pazole chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.
Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.
Tác dụng không mong muốn chủ yếu (ít xảy ra thường xuyên hơn các tác dụng không mong muốn thứ yếu) bao gồm ức chế khả năng tạo máu của tủy xương (chứng mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu), thiếu máu bất sản, sốt do thuốc, hội chứng giống lupus, hội chứng tự miễn insulin (có thể dẫn đến hôn mê do hạ đường huyết), viêm gan (vàng da có thể tồn tại trong nhiều tuần sau khi ngừng thuốc), viêm quanh động mạch và giảm prothrombin huyết. Rất hiếm khi xảy ra viêm thận.
Các tác dụng không mong muốn thứ yếu bao gồm ban da, mày đay, buồn nôn, nôn, đau thượng vị, đau khớp, dị cảm, mất vị giác, rụng tóc bất thường, đau cơ, đau đầu, ngứa, ngủ gà, viêm dây thần kinh, phù, chóng mặt, nhiễm sắc tố da, vàng da, bệnh tuyến nước bọt, bệnh hạch bạch huyết.
Cần lưu ý khoảng 10% bệnh nhân tăng năng tuyến giáp không được điều trị bị giảm bạch cầu (số lượng bạch cầu dưới 4000/ mm3) thường kèm theo giảm bạch cầu hạt.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.
Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.
Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Pazole đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Không tự ý sử dụng Thuốc Pazole theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Pazole.
Thuốc được dùng bằng đường uống. Thông thường thuốc được chia làm 3 lần cách nhau khoảng 8 giờ.
Người lớn: liều khởi đầu hàng ngày là 15 mg đối với tăng năng tuyến giáp nhẹ, 30 mg đến 40 mg cho trường hợp nặng vừa và 60 mg cho trường hợp nặng chia làm 3 liều uống cách nhau khoảng 8 giờ. Liều duy trì là 5 mg đến 15 mg/ ngày.
Trẻ em: Liều khởi đầu hàng ngày là 0,4 mg/ kg thể trọng chia làm 3 liều uống cách nhau 8 giờ. Liều duy trì ở vào khoảng ½ liều khởi đầu.
glycosid nếu cần.
Theophylin: độ thanh thải theophylin có thể giảm khi bệnh nhân tăng năng tuyến giáp có phác đồ điều trị theophylin ổn định trở nên tốt, giảm liều theophylin nếu cần.
QUÁ LIỀU - XỬ TRÍ:
Các triệu chứng bao gồm buồn nôn, nôn, đau thượng vị, nhức đầu, sốt, đau khớp, ngứa và phù. Thiếu máu bất sản (giảm toàn thể huyết cầu) hoặc mất bạch cầu hạt có thể thấy trong nhiều giờ đến cả ngày. Trường hợp ít gặp là viêm gan, triệu chứng hư thận, viêm da, tróc vảy, bệnh thần kinh, sự kích thích thần kinh trung ương hoặc trầm cảm. Mặc dù chưa nghiên cứu rõ rệt, methimazol gây mất bạch cầu hạt thường liên quan với liều từ 40 mg trở lên ở những bệnh nhân trên 40 tuổi.
Không có thông tin về LD50 của thuốc hoặc nồng độ của methimazol trong dịch sinh vật liên quan đến độc tính và/ hoặc tử vong.
Nếu xảy ra quá liều bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Pazole, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.
Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Pazole đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Pazole khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).
Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.
Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.
Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Pazole sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.
Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Pazole đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Thông thường các thuốc và Thuốc Pazole sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.
Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Pazole bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Pazole vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.
Lưu ý không để Thuốc Pazole ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.
Trước khi dùng Thuốc Pazole, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.
Bệnh nhân dùng methimazol nên được theo dõi chặt chẽ và nên thận trọng báo cáo ngay bất cứ biểu hiện nào của mệt mỏi, đặc biệt viêm họng, phát ban da, sốt, nhức đầu, hoặc toàn thân khó chịu. Trong những trường hợp như vậy, cần đếm số lượng bạch cầu và đếm phân biệt để xác định xem chứng mất bạch cầu hạt có tiến triển hay không.
Để xa tầm tay trẻ em.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Phụ nữ mang thai
Methimazol đi qua nhau thai và có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai, thuốc có thể gây ra bướu cổ, thiểu năng tuyến giáp ở thai nhi đang phát triển. Methimazol có thể được sử dụng một cách khôn ngoan trong việc điều trị cường giáp trong thai kỳ. Nếu thuốc được sử dụng trong quá trình mang thai để điều trị cường giáp, chỉnh liều cẩn thận: sử dụng một liều methimazol vừa đủ nhưng không nhiều quá, là cần thiết và hormon tuyến giáp nên được dùng đồng thời để ngăn chặn suy giáp ở người mẹ và có thể ở cả thai nhi. Chưa xác định được hiệu quả trên thai nhi khi sử dụng hormon tuyến giáp ngoại sinh cho mẹ, vì thyroxin và triiodothyronin đi qua nhau thai ít. Nói chung, sử dụng methimazol và hormon tuyến giáp cần được tiếp tục trong suốt thai kỳ và sau khi sinh, tuy nhiên, vì rối loạn chức năng tuyến giáp giảm ở nhiều phụ nữ trong quá trình mang thai, có thể giảm liều methimazol và ở một số bệnh nhân, methimazol có thể được ngưng 2 hoặc 3 tuần trước khi sinh.
Nếu dùng methimazol trong thời kỳ mang thai hoặc nếu có thai trong khi đang dùng thuốc, phải báo cho người bệnh biết về mối nguy cơ tiềm tàng đối với thai.
Phụ nữ cho con bú
Methimazol được phân bố vào sữa. Vì những tiềm năng gây các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng của methimazol lên trẻ bú mẹ, nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, xem xét cả tầm quan trọng của thuốc với người mẹ.
TÁC ĐỘNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC:
Thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ. Vì vậy, nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Giá bán Thuốc Pazole có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.
Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Pazole.
Tham khảo giá Thuốc Pazole do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.
Mua Thuốc Pazole ở đâu?
Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Pazole, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Pazole.
Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.
Để mua trực tiếp thuốc Pazole, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Pazole là thuốc gì?
Hướng dẫn sử dụng Thuốc Pazole.
Bài viết về Thuốc Pazole được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.
Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Lưu ý: Thông tin về Thuốc Pazole chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!