Tăng năng tuyến giáp (cường giáp trạng) không dung nạp methimazol hoặc thiamazol.
Điều trị nội khoa để cải thiện hội chứng tăng năng tuyến giáp cho các bệnh nhân trước khi tiến hành thủ thuật cắt bỏ tuyến giáp hoặc điều trị iod phóng xạ.
Điều trị cơn bão giáp trạng và tình trạng nhiễm độc giáp.
Bệnh vảy nến.
Thuốc Pharmaproracil thuộc nhóm danh mục thuốc Chẩn đoán hình ảnh
Dùng Thuốc Pharmaproracil trong trường hợp nào?
Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Pharmaproracil trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Các bệnh về máu nặng có trước (thí dụ mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản…).
Viêm gan.
Dị ứng với propylthiouracil hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không được dùng Thuốc Pharmaproracil trong trường hợp nào?
Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Pharmaproracil trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Không dùng propylthiouracil với các thuốc có chứa: Clozapin, natri iod 131I.
Propylthiouracil làm tăng tác dụng và độc tính của: Thuốc tim nhóm glycosid, clozapin, các dẫn chất của theophylin.
Propylthiouracil làm giảm tác dụng của: Natri iod 131I, các thuốc chống đông giống vitamin K.
Dùng cùng thức ăn có thể làm thay đổi nồng độ thuốc trong huyết tương.
Tương tác với các thuốc gây mất bạch cầu hạt: Gây tăng nguy cơ mất bạch cầu hạt.
Các thuốc chẹn beta giao cảm: Tăng năng tuyến giáp gây tăng đào thải nhóm thuốc chẹn beta giao cảm.
Vì vậy cần giảm liều nhóm thuốc này khi bệnh nhân giảm tình trạng tăng năng tuyến giáp
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều loại thuốc khác nhau, thường rất dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.
Thuốc Pharmaproracil có thể tương tác với những loại thuốc nào?
Dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn về Pharmaproracil.
Không tự ý nghiên cứu và áp dụng khi chưa có kiến thức chuyên môn.
Khi sử dụng thuốc Pharmaproracil với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với Thuốc Pharmaproracil.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng Thuốc Pharmaproracil hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc Pharmaproracil cùng với các loại thức ăn, đồ uống, rượu và thuốc lá...
Nội dung về dược lý và cơ chế tác dụng của Thuốc Pharmaproracil chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.
Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.
Thông tin dược động học Thuốc Pharmaproracil chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.
Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.
Tỷ lệ ADR do propylthiouracil tương đối thấp; 1 – 5% người bệnh giảm bạch cầu.
Mất bạch cầu hạt là ADR hiếm gặp và nghiêm trọng nhất thường xảy ra trong vòng 3 tháng đầu điều trị, và hiếm xảy ra sau 4 tháng điều trị.
ADR về gan hiếm gặp; thường hồi phục sau khi ngừng thuốc, nhưng viêm gan gây tử vong với bệnh não và/hoặc hoại tử gan đáng kể đó xảy ra ở một số ít người bệnh.
Điều trị kéo dài với propylthiouracil có thể gây suy giáp.
Thường gặp, ADR >1/00
Huyết học: Giảm bạch cầu.
Nếu lượng bạch cầu dưới 4000, bạch cầu đa nhân trung tính dưới 45%, phải ngừng thuốc.
Da: Ban, mày đay, ngứa, ngoại ban, viêm da tróc.
Thần kinh – cơ và xương: đau khớp, đau cơ.
Khác: Viêm động mạch.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Huyết học: Mất bạch cầu hạt.
Thần kinh trung ương: Nhức đầu, ngủ gà, chóng mặt, sốt do thuốc.
Tim mạch: Phù, viêm mạch da.
Da: Rụng tóc lông, nhiễm sắc tố da.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau thượng vị, bệnh tuyến nước bọt.
Thần kinh – cơ và xương: Dị cảm, viêm dây thần kinh.
Gan: Vàng da, viêm gan.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Huyết học: Giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu không tái tạo, giảm prothrombin – huyết và chảy máu.
Gan: Phản ứng gan nghiêm trọng.
Hô hấp: Viêm phổi kẽ.
Thận: Viêm thận.
Khác: Bệnh hạch bạch huyết, hội chứng giống luput, viêm đa cơ, ban đỏ nốt.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Nếu mất bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo (giảm toàn thể huyết cầu), viêm gan, sốt, hoặc viêm da tróc, phải ngừng propylthiouracil và bắt đầu áp dụng liệu pháp hỗ trợ và chữa triệu chứng thích hợp.
Dùng yếu tố kích thích quần thể bạch cầu hạt người tái tổ hợp có thể thúc đẩy nhanh sự hồi phục khỏi chứng mất bạch cầu hạt.
Phải ngừng propylthiouracil ngay nếu có bằng chứng lâm sàng rõ ràng về chức năng gan không bình thường (ví dụ, nồng độ transaminase trong huyết thanh vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường).
Ban xuất huyết, mày đay, ban sần thường tự khỏi mà không phải ngừng thuốc, nhưng đôi khi cần phải dùng thuốc kháng histamin hoặc thay thuốc khác, vì mẫn cảm chéo không phổ biến.
Điều trị kéo dài với propylthiouracil có thể gây giảm năng tuyến giáp.
Cần giảm liều khi có những dấu hiệu đầu tiên giảm năng tuyến giáp; nếu những dấu hiệu này tiến triển nặng, có thể dùng hormon tuyến giáp để làm sớm hồi phục.
Có thể cho một liều đầy đủ levothyroxin.
Propylthiouracil dùng uống; liều hàng ngày thường chia đều thành 3 liều nhỏ uống cách nhau khoảng 8 giờ.
Trong quá trình điều trị cần dựa vào các chỉ số T3, T4 và TSH để điều chỉnh liều nhằm đưa các chỉ số này trong giới hạn bình thường.
Vì chỉ xác định một chỉ số T3 sẽ không phản ánh đúng yêu cầu điều trị, trong khi đó chỉ xác định nồng độ TSH sẽ dễ làm tăng mức cần thiết của mức liều điều trị của thuốc kháng giáp.
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.
Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.
Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Pharmaproracil đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Không tự ý sử dụng Thuốc Pharmaproracil theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Pharmaproracil.
Trẻ em:
Liều ban đầu thường dùng là 5 – 7 mg/kg/ngày hoặc 150 – 200 mg/m2/ngày chia thành những liều nhỏ, uống cách nhau 8 giờ.
Hoặc tính theo lứa tuổi:
Trẻ sơ sinh: 2,5 – 5 mg/kg, 2 lần/ngày.
1 – 5 tuổi: 25 mg/lần, 3 lần/ngày.
5 – 12 tuổi: 50 mg/lần, 3 lần/ngày.
12 – 18 tuổi: 100 mg/lần, 3 lần/ngày.
Liều duy trì cho trẻ em: 1/3 đến 2/3 của liều ban đầu, chia thành liều nhỏ uống cách nhau 8 – 12 giờ.
Điều trị tăng năng tuyến giáp ở người lớn
Liều ban đầu thường dùng cho người lớn là 300 mg/ngày và chia thành 3 lần, cho 400 mg/ngày đối với người bệnh có tăng năng tuyến giáp nặng và/hoặc bướu giáp rất lớn, có thể dùng mức liều 600 – 900 mg/ngày cho các bệnh nhân gặp đột biến.
Liều duy trì: 100 – 150 mg/ngày, chia làm 3 lần.
Điều trị cơn nhiễm độc giáp, bão giáp trạng ở người lớn
Liều cơ bản khuyên dùng là 800 – 1 200 mg/ngày tương đương mức liều 200 – 300 mg/lần, dùng sau mỗi 4 – 6 giờ.
Sau đó có thể giảm và dùng liều duy trì từ 100 – 600 mg/ngày, được chia làm nhiều liều.
Điều trị bệnh vẩy nến:
Liều: 300 mg/lần/ngày.
Dùng trong 8 – 12 tuần.
Liều khi suy thận:
Cl : 10 – 50 ml/phút: Dùng 75% liều thường dùng.
Cl < 10 ml/phút: Dùng 50% liều thường dùng.
Liệu trình điều trị: Liều tấn công thường từ 1 – 3 tháng sau đó giảm dần liều để tránh bị suy giáp trạng.
Ngừng điều trị sau khoảng 12 – 18 tháng.
Theo dõi chức năng tuyến giáp sau mỗi 2 tháng điều trị, khi tình trạng bệnh đã thuyên giảm thì có thể kiểm tra sau mỗi 6 tháng, tiếp đó là theo dõi hàng năm.
Khoảng tham chiếu các chỉ số:
Tổng lượng T4: 5 – 12 microgam/dl.
T3 huyết thanh: 90 – 185 nanogam/dl.
Chỉ số thyroxin tự do (FT4I): 6 – 10,5.
TSH: 0,5 – 4,0 micro units/ml.
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Pharmaproracil, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.
Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Pharmaproracil đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Pharmaproracil khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).
Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.
Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.
Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Pharmaproracil sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.
Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Pharmaproracil đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Thông thường các thuốc và Thuốc Pharmaproracil sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.
Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Pharmaproracil bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Pharmaproracil vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.
Lưu ý không để Thuốc Pharmaproracil ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.
Trước khi dùng Thuốc Pharmaproracil, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.
Propylthiouracil có thể gây độc trên gan cao hơn các thuốc kháng giáp trạng thiourê khác như carbimazol hay thiamazol.
Vì vậy bệnh nhân cần được thông báo về nguy cơ gây tổn thương gan nặng trước khi quyết định điều trị.
Khi dùng propylthiouracil cần theo dõi chặt chẽ trong suốt 6 tháng đầu điều trị.
Các thông số đánh giá chức năng gan như chỉ số sinh hóa thông thường gồm bilirubin hay alkalin phosphat hoặc đánh giá tế bào gan như ALT, AST có thể không phản ánh đúng tình trạng tổn thương gan do dùng propylthiouracil.
Vì các triệu chứng có thể diễn ra nhanh và không có dấu hiệu khởi đầu.
Khi thấy các nguy cơ tổn thương gan, cần dừng thuốc và lập tức thông báo ngay cho bác sỹ điều trị khi có các dấu hiệu như mệt mỏi, yếu đi, đau bụng, đau hạ sườn phải, chán ăn, ngứa, ngứa phát ban, dễ bầm tím, phân nhạt màu, nước tiểu sẫm màu, đau khớp, đầy hơi, buồn nôn, đặc biệt là các dấu hiệu này xuất hiện trong vòng 6 tháng điều trị đầu tiên.
Ngừng sử dụng propylthiouracil ngay nếu các triệu chứng này tiến triển và cần xác định mức độ gây tổn thương gan nhờ xác định chức năng gan cũng như hình thái cấu trúc tế bào gan.
Người bệnh dùng propylthiouracil cần theo dõi cẩn thận và liên hệ với bác sỹ điều trị khi có bất kỳ dấu hiệu bị bệnh đặc biệt là đau họng, phát ban ở da, sốt, ớn lạnh, nhức đầu, hoặc khó chịu toàn thân.
Theo dõi chặt chẽ các triệu chứng là rất cần thiết vì hiện tượng mất bạch cầu hạt khi dùng propylthiouracil thường xảy ra trong những tháng đầu điều trị.
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và/ hoặc thiếu máu không tái tạo (giảm toàn thể huyết cầu) cũng có thể xảy ra, cần đếm bạch cầu và làm công thức bạch cầu cho những người bệnh sốt hoặc viêm họng hoặc có những dấu hiệu khác của bệnh khi đang dùng thuốc.
Nguy cơ mất bạch cầu hạt tăng lên theo tuổi, vì vậy cần thận trọng khi chỉ định thuốc cho người bệnh trên 40 tuổi.
Dùng propylthiouracil đồng thời với các thuốc khác đã biết là có khả năng gây mất bạch cầu hạt có thể làm tình trạng này nặng hơn.
Vì vậy ngừng dùng propylthiouracil khi có các triệu chứng giảm bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo (giảm toàn thể huyết cầu), phản ứng ANCA (antineutrophil cytoplasmic antibody) viêm mạch dương tính, viêm gan, viêm phổi kẽ, sốt, nghi ngờ viêm tróc da và cần xác định chỉ số tủy xương.
Vì propylthiouracil có thể gây giảm prothrombin huyết và chảy máu, phải xét nghiệm thời gian prothrombin trong khi điều trị với thuốc, đặc biệt trước khi phẫu thuật.
Phải theo dõi đều đặn chức năng tuyến giáp ở người bệnh đang dùng propylthiouracil.
Khi thấy bằng chứng lâm sàng tăng năng tuyến giáp thuyên giảm, và nồng độ thyrotropin (hormon kích thích tuyến giáp, TSH) tăng trong huyết thanh nên dùng liều duy trì propylthiouracil thấp hơn.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ… có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
Nên thận trọng khi sử dụng.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: C
US FDA pregnancy category: D
Thời kỳ mang thai:
Propylthiouracil qua nhau thai, có thể gây độc cho thai (bướu giáp và suy giáp cho thai).
Nếu phải dùng thuốc, cần điều chỉnh liều cấn thận, đủ nhưng không quá cao.
Propylthiouracil được khuyên dùng cho kỳ đầu thai kỳ và để giảm nguy cơ gây độc trên gan, nên dùng thay thế methimazol cho kỳ giữa và kỳ cuối thai kỳ.
Nếu dùng propylthiouracil trong thời kỳ mang thai hoặc nếu có thai trong khi đang dùng thuốc, phải báo cho người bệnh biết về mối nguy cơ tiềm tàng đối với thai.
Thời kỳ cho con bú:
Propylthiouracil phân bố vào sữa với lượng rất nhỏ nên không gây phản ứng nghiêm trọng trên trẻ.
Giá bán Thuốc Pharmaproracil có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.
Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Pharmaproracil.
Tham khảo giá Thuốc Pharmaproracil do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.
Mua Thuốc Pharmaproracil ở đâu?
Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Pharmaproracil, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Pharmaproracil.
Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.
Để mua trực tiếp thuốc Pharmaproracil, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Pharmaproracil là thuốc gì?
Hướng dẫn sử dụng Thuốc Pharmaproracil.
Bài viết về Thuốc Pharmaproracil được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.
Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Lưu ý: Thông tin về Thuốc Pharmaproracil chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!