Suy tim, nhồi máu cơ tim cấp, phù phổi cấp do tim, đau thắt ngực trầm trọng...
Thuốc Trinitrina thuộc nhóm danh mục thuốc Thuốc phòng bệnh tim mạch
Dùng Thuốc Trinitrina trong trường hợp nào?
Đọc kỹ thông tin chỉ định dùng thuốc của Thuốc Trinitrina trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Huyết áp thấp, trụy tim mạch
Thiếu máu nặng
Tăng áp lực nội sọ do chấn thương đầu hoặc xuất huyết não
Nhồi máu cơ tim thất phải
Hẹp van động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn
Viêm màng ngoài tim co thắt
Dị ứng với các nitrat hữu cơ
Glocom góc đóng
Dùng kèm với các thuốc ức chế phosphodiesterase-5 (PDE-5) như sildenafil, tadalafil, vardernafil
Không được dùng Thuốc Trinitrina trong trường hợp nào?
Đọc kỹ thông tin chống chỉ định dùng thuốc của Thuốc Trinitrina trong tờ hướng dẫn sử dụng.
Ethanol có thể chặn quá trình trao đổi chất, từ đó tăng cường tác động của nitroglycerine. Các thuốc giãn mạch, thuốc hạ huyết áp và thuốc lợi tiểu có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của nitroglycerine. Tác dụng giãn mạch ngoại vi của nitroglycerine bị cản trở nếu sử dụng đồng thời với indomethacin, có thể qua cơ chế ức chế prostaglandin. Sử dụng nitroglycerine tiêm tĩnh mạch làm giảm tác dụng tan huyết khối của alteplase và những tác động chống đông máu của heparin. Sildenafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp của nitrat, vì có tác dụng hiệp đồng với nitrat hữu cơ (ví dụ như nitroglycerine) nên chống chỉ định.
Tương tác với các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm
Nitrat có thể ảnh hưởng đến phép đo màu của xét nghiệm Zlatkis/ Zak vì cho ra một kết quả sai với mức cholesterol thấp trong huyết tương.
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều loại thuốc khác nhau, thường rất dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.
Thuốc Trinitrina có thể tương tác với những loại thuốc nào?
Dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn về Trinitrina.
Không tự ý nghiên cứu và áp dụng khi chưa có kiến thức chuyên môn.
Khi sử dụng thuốc Trinitrina với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với Thuốc Trinitrina.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng Thuốc Trinitrina hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc Trinitrina cùng với các loại thức ăn, đồ uống, rượu và thuốc lá...
Nội dung về dược lý và cơ chế tác dụng của Thuốc Trinitrina chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.
Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.
Thông tin dược động học Thuốc Trinitrina chỉ dành cho chuyên gia hoặc những người có kiến thức chuyên môn.
Không tự ý nghiên cứu và áp dụng nếu không có kiến thức chuyên môn.
Nhức đầu cấp tính và dai dẳng do giãn mạch máu não có thể xảy ra ngay sau khi sử dụng nitroglycerine.
Chóng mặt, lú lẫn, suy nhược, tăng nhịp tim và các dấu hiệu tụt huyết áp, như buồn nôn, nôn, toát mồ hôi, xanh xao và ngất xỉu thường liên quan đến việc dùng thuốc quá liều. Nitroglycerine có thể hiếm khi gây nhịp tim chậm và các dấu hiệu của tăng đối giao cảm. Hơn nữa, đỏ da và viêm da tróc vảy có thể được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị với nitrat.
Những trường hợp hiếm hoi của methemoglobin huyết có thể nhanh chóng loại bỏ bằng cách giảm tốc độ truyền và dùng xanh methylene đã được báo cáo.
Những tác dụng không mong muốn, ví dụ nóng bừng, nhức đầu và hạ huyết áp tư thế, có thể là một giới hạn, đặc biệt là trong những giai đoạn đầu của điều trị, khi đau thắt ngực nặng hoặc khi những bệnh nhân quá nhạy cảm với những tác dụng của nitrat. Đau đầu thường xảy ra trong khi điều trị.
Báo cáo tác dụng phụ được liệt kê dưới đây được xếp loại theo hệ thống.
– Các rối loạn ở máu và hệ bạch huyết
Hiếm: methemoglobin huyết
– Rối loạn hệ thần kinh: chóng mặt, nhức đầu
– Rối loạn nhãn khoa: mờ mắt
– Rối loạn tim mạch: nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, nhịp tim chậm nghịch lý, ngất
– Rối loạn mạch máu: hạ huyết áp tư thế
– Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, khó tiêu
– Rối loạn da và mô dưới da: phát ban
– Rối loạn thông thường và thay đổi tại nơi truyền
Rối loạn thông thường: nóng bừng mặt với phát ban, suy nhược và đổ mồ hôi.
Rất hiếm: tím tái
Thay đổi tại nơi truyền: cảm giác như bị đốt và phát ban.
Methemoglobin huyết có liên quan đến điều trị kéo dài và liều cao.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ khi dùng thuốc.
Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng.
Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt.
Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng của Thuốc Trinitrina đã ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Không tự ý sử dụng Thuốc Trinitrina theo đường dùng khác mà không thấy ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Trinitrina.
Điều trị nhồi máu cơ tim cấp:
Dùng nitroglycerin là một trong số biện pháp điều trị cơ bản ban đầu ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đau thắt ngực kéo dài hoặc tăng huyết áp hoặc phù phổi cấp, nitroglycerin truyền tĩnh mạch được sử dụng trong vòng 24-48 giờ đầu với liều bắt đầu từ 12,5-25 microgam/ phút, duy trì 10-20 microgam/ phút ( không được để huyết áp tâm thu < 90mmHg và tần số tim > 110 lần/phút.
Người bệnh có suy thất trái (dùng nitrat phối hợp với thuốc ức chế enzyme chuyển đổi nếu bệnh nhân dung nạp tốt) hoặc tăng huyết áp nặng.
Cần dùng liệu pháp liều thấp ban đầu để tránh làm giảm huyết áp quá mức (huyết áp tâm thu < 90mmHg): glyceryl trinitrat 5 microgam/phút được tăng lên từ 5 đến 20 microgam/ phút cách 5-10 phút/ 1 lần, tối đa 200 microgam/ phút cho tới khi huyết áp trung bình giảm 10% ở người huyết áp bình thường và giảm khoảng 30% ở người tăng huyết áp; tiêm truyền duy trì trong 24 giờ hoặc lâu hơn.
Khi liều 200 microgam/ phút không làm hạ huyết áp, phải ngừng truyền vì có kháng nitrat. Một liệu pháp khác phải được thay thế ( như natri nitroprusside, thuốc ức chế enzyme chuyển) nếu đáp ứng thỏa đáng chưa đạt được ở liều 200 microgam/ phút. Hiệu quả của nitroglycerin thường hết sau 12 giờ sau khi ngừng truyền.
Điều trị tăng huyết áp:
truyền tĩnh mạch liều 5-100microgam/ phút. Khi có đáp ứng thì giảm liều và tăng khoảng cách truyền. Tác dụng hạ huyết áp xuất hiện trong vòng 2-5 phút và duy trì khoảng 3-5 phút sau khi dừng truyền. Chỉ được phép hạ 25% trong vòng 1 giờ đầu.
Dung dịch để truyền tĩnh mạch được chuẩn bị bằng cách pha loãng nitroglycerine thích hợp theo quy định trong bảng dưới đây và truyền bằng một thiết bị tự động hoặc từng giọt một, theo chỉ dẫn trong bảng truyền (1ml tương ứng với xấp xỉ 20 giọt của dung dịch truyền bình thường).
Bảng pha loãng
Số lượng ống(Hàm lượng hoạt chất)1(5 mg)2(10 mg)
Dung dịch trong mỗi ống1.5 ml3 ml
Dung dịch pha loãng (ml)250500
Thể tích cuối cùng (mL)251.5503
Nồng độ nitroglycerin (mg/mL) cuối cùng ( đáp ứng 20 giọt của dung dịch truyền bình thường) 0.02
QUÁ LIỀU
Các dấu hiệu và triệu chứng bị gây ra đặc biệt là do tăng cường giãn mạch và methemoglobin huyết. Triệu chứng: hạ huyết áp và nhịp tim nhanh phản xạ, da lạnh nhợt nhạt, nhức đầu, chóng mặt, lú lẫn, rối loạn thị giác, buồn nôn và nôn mửa kèm đau bụng, giống như đau bụng khi tiêu chảy, đánh trống ngực, ngất và suy tim – tuần hoàn.
Các triệu chứng liên quan với huyết áp tổng quát thấp nghiêm trọng đòi hỏi phải giảm tốc độ truyền ngay lập tức, đồng thời, bệnh nhân bị ngộ độc phải được đặt ở tư thế Trendelenburg (kéo căng ra theo cử động leo thụ động) và truyền dịch tĩnh mạch. Sử dụng các chất chủ vận alpha- adrenergic (tức là methoxamine hoặc phenylephrin), nếu cần thiết. Adrenalin và các chất tương tự không hiệu quả đáng kể trên dấu hiệu hạ huyết áp liên quan đến quá liều.
Điều trị tím tái do methemoglobin huyết: bắt đầu khi nồng độ methemoglobin 0,8 g/100 ml, dự kiến điều trị bằng tiêm tĩnh mạch với xanh methylene 1% (1-2 mg/ kg). Một liều 50 mg/ kg nên được dùng qua đường uống trong trường hợp ít nghiêm trọng. Việc điều trị nên được tiến hành ở một trung tâm chuyên môn.
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều khi sử dụng Thuốc Trinitrina, nếu có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.
Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc trong đó có Thuốc Trinitrina đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Trong trường hợp bạn quên một liều Thuốc Trinitrina khi đang trong quá trình dùng thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).
Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.
Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng Thuốc đã quy định.
Nồng độ, hàm lượng, hoạt chất thuốc của Thuốc Trinitrina sẽ bị ảnh hưởng nếu bảo thuốc không tốt hoặc khi quá hạn sử dụng dẫn đến nguy hại khi sử dụng.
Đọc kỹ thông tin bảo quản và hạn sử dụng của Thuốc Trinitrina đã được ghi trên vỏ sản phẩm và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Thông thường các thuốc và Thuốc Trinitrina sẽ được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.
Khi các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Trinitrina bị quá hạn hoặc không thể sử dụng được thì bạn nên tham khảo ngay với bác sĩ, dược sĩ hoặc đơn vị xử lý rác để có cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Không nên vứt các loại thuốc và đặc biệt là Thuốc Trinitrina vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu của người có chuyên môn hoặc thẩm quyền.
Lưu ý không để Thuốc Trinitrina ở tầm với của trẻ em, hãy để tránh xa thú nuôi.
Trước khi dùng Thuốc Trinitrina, bạn cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm đã và đang dự trữ tại nhà.
Thuốc này phải được sử dụng hết sức thận trọng cho những bệnh nhân bị chấn thương sọ não và xuất huyết não.
Điều trị với nitroglycerine bằng truyền tĩnh mạch chỉ được sử dụng trong bệnh viện, theo dõi huyết áp, nhịp tim và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Những bệnh nhân nặng đòi hỏi theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm (central venous pressure) và/ hoặc áp lực động mạch phổi, cung lượng tim và điện tâm đồ (ECG).
1,5ml dung dịch đậm đặc Trinitrina có chứa 0,82ml ethanol (cồn), tương đương khoảng 647mg ethanol, tương đương với khoảng 13ml bia (5%) hoặc 5,4ml rượu (12%)
Nguy hại cho những bệnh nhân mắc chứng nghiện rượu.
Cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, trẻ em và những bệnh nhân có nguy cơ cao như bệnh nhân mắc bệnh gan hoặc mắc chứng động kinh.
KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC.
Mặc dù không chắc rằng một bệnh nhân sử dụng Trinitrina hoặc là sẽ lái xe hoặc sử dụng máy móc; nhưng do một số tác dụng phụ (hạ huyết áp tư thế, buồn nôn, chóng mặt), thuốc có thể ảnh hưởng đáng kể đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc. Những tác dụng không mong muốn có thể làm chậm đi các phản xạ của bệnh nhân.
PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ
Không nên dùng trinitrina đậm đặc để pha các dung dịch truyền trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là trong ba tháng đầu của thai kỳ, trừ khi thực sự cần thiết.
Không xác định được chắc chắn liệu nitroglycerine có được bài tiết qua sữa mẹ không. Vì không thể loại trừ khả năng này, nên cần đặc biệt thận trọng khi chỉ định nitroglycerine cho bệnh nhân đang cho con bú.
Giá bán Thuốc Trinitrina có thể sẽ khác nhau ở từng thời điểm và tại các cơ sở kinh doanh thuốc khác nhau.
Liên hệ nhà thuốc, phòng khám, bệnh viện hoặc các cơ sở y tế có giấy phép kinh doanh thuốc để cập nhật chính xác giá Thuốc Trinitrina.
Tham khảo giá Thuốc Trinitrina do doanh nghiệp xuất/doanh nghiệp đăng ký công bố.
Mua Thuốc Trinitrina ở đâu?
Nếu bạn có đơn thuốc đã kê toa và bạn đang cần mua Thuốc Trinitrina, bạn có thể mua thuốc online hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ Thuốc Trinitrina.
Với cá nhân có thể mua online các thuốc không kê toa hoặc các thực phẩm chức năng.
Để mua trực tiếp thuốc Trinitrina, bạn nên đến các Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ Thuốc Trinitrina là thuốc gì?
Hướng dẫn sử dụng Thuốc Trinitrina.
Bài viết về Thuốc Trinitrina được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính tham khảo.
Liên hệ hoặc bình luận ở dưới để giúp chúng tôi cải thiện nội dung bài viết tốt hơn!
Lưu ý: Thông tin về Thuốc Trinitrina chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia, bác sĩ, chuyên viên y tế trước khi sử dụng!